CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

Chủ Đề:

  • Giấy tờ tùy thân, Thủ tục
  • Hành lý
  • Dịch vụ đặc biệt
  • Thông tin khác

Giấy tờ tùy thân, Thủ tục

Hành khách mang quốc tịch Việt Nam từ 14 tuổi trở lên bay Nội địa có thể sử dụng các loại giấy tờ nào?

Hành khách mang quốc tịch Việt Nam, từ 14 tuổi trở lên có thể sử dụng các loại giấy tờ sau khi đi máy bay:

1. Hộ chiếu

2. Giấy thông hành (bao gồm loại giấy thông hành đi qua các tỉnh biên giới tiếp giáp với Việt Nam)

3. Thị thực rời

4. Thẻ thường trú, thẻ tạm trú

5. Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân

6. Giấy chứng minh, chứng nhận của các lực lượng vũ trang

7. Thẻ Đại biểu Quốc hội

8. Thẻ Đảng viên

9. Thẻ Nhà báo

10. Giấy phép lái xe ô tô, mô tô

11. Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn

12. Thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia

13. Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam

14. Giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận (giấy xác nhận có các thông tin thể hiện nội dung như sau: cơ quan xác nhận, người xác nhận;ngày, tháng, năm xác nhận; họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú của người được xác nhận; lý do xác nhận); Các giấy xác nhận, chứng nhận trên có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận, chứng nhận (Mẫu xác nhận nhân thân)

15. Giấy chứng nhận của cơ quan thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án

Tôi có thể thay đổi số ghế ngồi khi đã làm thủ tục trực tuyến không?

Sau khi đã hoàn tất việc làm thủ tục trực tuyến, bạn có thể đổi sang vị trí ghế ngồi khác tại quầy làm thủ tục checkin ở sân bay, với điều kiện vị trí ghế ngồi cần đổi đó chưa có hàng khách sử dụng. Nhân viên tại quầy thủ tục trực tuyến sẽ kiểm tra và thông báo cho bạn

Tôi chưa được xác nhận đặt chỗ có thể checkin trực tuyến không?

Tôi chưa được xác nhận chỗ trên chuyến bay, tôi có thể làm thủ tục checkin trực tuyến được không?

Việc làm thủ tục checkin trực tuyến chỉ áp dụng cho các hành khách đã có vé điện tử còn hiệu lực, đã xác nhận chỗ trên chuyến bay. Do vậy nếu chưa được xác nhận đặt chỗ thành công, bạn không thể làm thủ tục checkin trực tuyến được.

Nếu bị chậm ở khu vực làm thủ tục hoặc khu soi chiếu an ninh

Cách xử lý nếu bạn bị chậm tại khu làm thủ tục checkin hoặc khu soi chiếu an ninh ở sân bay:

– Đầu sân bay mà các hãng Nội địa khai thác, đều có những quầy thủ tục ưu tiên cho khách đang bị muộn giờ làm thủ tục, hoặc giờ lên tàu bay.

– Khi bạn ở trong tình trạng nói trên, bạn hãy thông báo ngay cho nhân viên của hãng và họ sẽ cố gắng hết sức để hỗ trợ bạn.

– Bạn hãy luôn chú ý đến sân bay đúng giờ và theo dõi những thông báo của hãng về: Giờ khởi hành, giờ đóng quầy,.. khi bạn đang xếp hàng làm thủ tục để tránh bị lỡ giờ lên tàu bay.

Tôi đã checkin online nhưng bị trễ giờ bay, được giải quyết thế nào?

Nếu bạn đã làm thủ tục check in online nhưng bị trễ giờ lên máy bay. Hãng sẽ giải quyết như sau:

  • Để đảm bảo chuyến bay đúng giờ, tất cả hành khách phải đến cửa ra máy bay ít nhất 30 phút trước giờ cất cánh. Nếu bạn không có mặt tại cửa ra máy bay ít nhất 15 phút trước giờ khởi hành, máy bay sẽ đóng cửa và cất cánh.
  • Các hãng hàng không sẽ không chịu trách nhiệm cho những trường hợp đến cửa khởi hành trễ giờ. Tuỳ vào điều kiện vé, vé của bạn có thể không có giá trị để đi trên các chuyến bay thay thế khác hoặc bạn sẽ phải trả thêm tiền chênh lệch vé và/hoặc phí đổi vé để đổi vé mới bạn hãy liên hệ ngay với nhân viên ở quầy của hãng để được hỗ trợ trực tiếp.
Đăng ký dịch vụ xe lăn có thể làm checkin trực tuyến không?

Tôi có yêu cầu đăng ký về dịch vụ xe lăn, vậy tôi có thể làm thủ tục checkin trực tuyến trước được không?

– Các Hãng hàng không có quy định thủ tục checkin trực tuyến, không áp dụng đối với hành khách có yêu cầu về tất cả các dịch vụ đặc biệt (Trừ hành khách yêu cầu về dịch vụ suất ăn đặc biệt).

– Do đó, bạn đã đăng ký dịch vụ xe lăn vui lòng làm thủ tục checkin tại sân bay.

Tôi có thể làm thủ tục trực tuyến cho hành trình khứ hồi?

Tôi có thể làm thủ tục trực tuyến cho hành trình khứ hồi không?

Bạn có thể làm thủ tục checkin trực tuyến từ 24 giờ đến 01 giờ trước giờ khởi hành dự kiến. Nếu:

  – Chiều về trong phạm vi thời gian quy định, bạn có thể checkin luôn cho cả 2 chiều

  – Chiều về ngoài phạm vi thời gian quy định, bạn có thể checkin chiều về sau.

Một người lớn có thể đi cùng bao nhiêu trẻ sơ sinh/ trẻ em?

Khi đi máy bay, một người lớn (Từ 18 tuổi trở lên) có thể đi cùng tối đa:

  • Với 01 trẻ sơ sinh và 1 trẻ em dưới 6 tuổi;
  • Hoặc 02 trẻ em từ 02 đến dưới 6 tuổi;
  • Và/hoặc không giới hạn số lượng trẻ em từ 06 tuổi trở lên
Em bé sơ sinh bao nhiêu ngày tuổi thì có thể đi máy bay?

Khi đi máy bay, một người lớn (Từ 18 tuổi trở lên) có thể đi cùng tối đa:

  • Với 01 trẻ sơ sinh và 1 trẻ em dưới 6 tuổi;
  • Hoặc 02 trẻ em từ 02 đến dưới 6 tuổi;
  • Và/hoặc không giới hạn số lượng trẻ em từ 06 tuổi trở lên
Thời gian sớm nhất và muộn nhất để in Thẻ lên máy bay trực tuyến?

Thời gian sớm nhất và muộn nhất để hành khách có thể in Thẻ lên máy bay trực tuyến:

Tương tự như thời gian làm thủ tục chuyến bay trực tuyến, hành khách có thể in Thẻ lên máy bay trực tuyến trong khoảng thời gian từ 24 giờ đến 02 giờ trước giờ khởi hành theo lịch của chuyến bay.

Tôi đi du lịch trong nước bị mất giấy tờ, làm sao để bay về?

Thật không may nếu bạn đang đi du lịch xa nhà mà lại thất lạc hết giấy tờ tùy thân. Nếu phát hiện bị mất giấy tờ tùy thân khi đang đi du lịch trong nước, bạn có thể tham khảo 1 số gợi ý sau từ iFLY:

  • Nếu chưa sát ngày về bạn lên trình báo với cơ quan Công an tỉnh/thành phố nơi bạn bị mất giấy tờ hỗ trợ tìm kiếm.
  • Bạn có thể gọi điện về cho người thân nhờ lên công an Phường/ xã nơi bạn sinh sống để xin giúp bạn “Giấy xác nhận nhân thân”, sau đó gửi gấp qua đường chuyển phát nhanh hoặc nhờ người cầm luôn vào giúp.
  • Trong trường hợp bạn không thu xếp được giấy tờ cho kịp ngày bay, hãy liên hệ ngay với  iFLY để nhờ hỗ trợ đổi giờ bay, ngày bay khác trong hạn mức vé máy bay của bạn cho phép nhé.
Giấy tờ tùy thân đối với hành khách chưa đủ 14 tuổi bay nội địa

Hành khách chưa đủ 14 tuổi không có hộ chiếu riêng hoặc kèm hộ chiếu của cha mẹ khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:

1. Hộ chiếu riêng hoặc kèm hộ chiếu của cha mẹ;

2. Giấy khai sinh: Bản gốc hoặc bản sao trích lục (Không sử dụng được bản photo hoặc công chứng)

3. Giấy chứng sinh (Đối với trường hợp dưới 1 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh);

4. Giấy xác nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng (Có giá trị sử dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày xác nhận). 

Giấy tờ tùy thân áp dụng cho hành khách từ 12 đến dưới 14 tuổi

Hành khách từ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi không có hộ chiếu hoặc hành khách dưới 12 tuổi, phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây khi đi máy bay:

1. Đi cùng với người đại diện theo pháp luật từ 18 tuổi trở lên.

2. Đi cùng với hành khách là người làm thủ tục đi tàu bay và đi cùng suốt hành trình, được đăng ký với hãng hàng không khi mua vé. Có cam kết của đại diện hãng hàng không vận chuyển ban đầu trong việc chăm sóc hành khách đến điểm cuối của hành trình.

3. Có cam kết của đại diện hãng hàng không vận chuyển ban đầu trong việc chăm sóc hành khách đến điểm cuối của hành trình.

Tôi cần có mặt ở sân bay trước bao nhiêu lâu để làm thủ tục bay?
  • Đối với chuyến bay nội địa

Bạn nên có mặt ở sân bay trước 120p so với giờ bay khởi hành dự kiến. Thời gian đóng quầy làm thủ tục (kết húc chấp nhận hành khách): 40 phút trước giờ khởi hành dự kiến.

  • Đối với chuyến bay quốc tế xuất phát từ Việt Nam

Bạn nên có mặt ở sân bay trước 180p so với giờ bay khởi hành dự kiến. Thời gian đóng quầy làm thủ tục (kết thúc chấp nhận hành khách): 50 phút trước giờ khởi hành dự kiến.

Đi máy bay cùng trẻ em không phải cha mẹ ruột cần giấy tờ gì?

Người lớn đi cùng trẻ em nhưng không phải cha mẹ ruột của bé. Hãng quy định:

    • Theo quy định của các hãng hàng không, người lớn đi cùng trẻ em phải từ 18 tuổi trở lên. Nếu không phải con ruột thì không cần giấy tờ nào, chỉ cần mang theo Giấy Khai Sinh bản gốc (hoặc bản sao trích lục) của trẻ em và lên sân bay nhân viên hãng sẽ yêu cầu bạn ký Giấy Miễn trừ trách nhiệm để thực hiện chuyến bay.
    • Lưu ý: Người đi cùng trẻ em phải là người khỏe mạnh và không phải là hành khách yêu cầu dịch vụ đặc biệt (trừ hành khách yêu cầu suất ăn đặc biệt). Hành khách đó phải sẵn sàng và có khả năng chăm sóc trẻ trong suốt chuyến bay.
Giấy tờ tùy thân khi Hành khách bay Quốc Tế

Hành khách bay trên những chặng Quốc Tế, cần mang theo một trong những giấy tờ tùy thân sau:

1. Hành khách khi làm thủ tục đi máy bay trên các chuyến bay Quốc Tế phải xuất trình hộ chiếu hoặc giấy thông hành hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định của nước sở tại. Thông thường, hộ chiếu của hành khách phải còn hiệu lực ít nhất 06 tháng tính từ ngày nhập cảnh vào quốc gia đó.

2. Để được cho phép nhập cảnh vào một quốc gia khác, hành khách cần phải xin Thị thực vào quốc gia đó trước khi khởi hành. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có các chính sách miễn thị thực khác nhau. Trước khi bay, hãy chắc chắn rằng hành khách đã kiểm tra thông tin mới nhất về yêu cầu thị thực hoặc các yêu cầu nhập cảnh của quốc gia mà hành khách sẽ đến. Mọi thắc mắc vui lòng liên với đại sứ hay lãnh sự quán có liên quan

3. Hãng chỉ vận chuyển đơn chặng, hành khách có nối chuyến được yêu cầu phải có đủ giấy tờ hợp lệ cho việc nhập cảnh tại điểm dừng, điểm nối chuyến trong hành trình của hành khách. Ngoài ra, hành khách còn được yêu cầu phải nhận lại hành lý ký gửi (nếu có) và làm thủ tục check-in cho chặng nối chuyến của hành khách

4. Trường hợp trẻ em không có hộ chiếu riêng thì họ tên, ngày, tháng, năm sinh và ảnh của trẻ em được ghi và dán vào hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc người giám hộ.

Trẻ em có thể dùng giấy khai sinh bản photo đi máy bay không?

Trẻ em có thể dùng giấy khai sinh bản sao photo để đi máy bay được không?

– Theo quy định của các Hãng hàng không, yêu cầu trẻ em đi máy bay cần sử dụng giấy khai sinh bản gốc hoặc bản sao trích lục.

– Giấy khai sinh bản gốc là loại giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chứng minh thư và được các Hãng hàng không chấp nhận để làm thủ tục chuyến bay.

trẻ em dùng giấy khai sinh photo đi máy bay được không

– Lưu ý:

+ Có rất nhiều trường hợp bố mẹ, người thân đi cùng trẻ quên mang theo giấy khai sinh bản gốc hoặc giấy khai sinh bản sao nên trẻ không lên được máy bay.  

 + Đối với trường hợp dùng giấy khai sinh bản sao,  là bản sao trích lục có dấu mục đỏ của nơi cấp cùng với bản chính, không phải loại giấy khai sinh photo từ bản gốc sau đó công chứng.

Tôi bay theo đoàn 10 người có làm thủ tục checkin trực tuyến được không?

Đoàn khách của tôi gồm 10 người, tôi có thể làm thủ tục checkin trực tuyến được không?

– Nếu đoàn của bạn gồm hoặc trên 10 người, có cùng 1 mã đặt chỗ: Bạn sẽ không thể làm thủ tục checkin trực tuyến. Bạn cần làm thủ tục ở quầy checkin của Hãng tại sân bay.

– Nếu đoàn của bạn gồm hoặc trên 10 người, không có cùng mã đặt chỗ: Bạn có thể làm thủ tục checkin trực tuyến cho từng hành khách trong đoàn cho tới khi hoàn thành. Tuy nhiên bạn lưu ý 1 số hãng sẽ sắp xếp chỗ ngồi tự động hoặc chỗ ngồi bạn mong muốn có hành khách khác đã checkin, dẫn đến cả đoàn không ngồi gần nhau. Nếu muốn đoàn ngồi gần nhau bạn có thể làm thủ tục ở quầy của Hãng tại sân bay, nhân viên sẽ sắp xếp phù hợp và thông báo cho bạn. 

Theo quy định của hãng, trẻ em được tính từ bao nhiêu tuổi?

Hãng hàng không có quy định về cách tính tuổi của trẻ em khi đi máy bay:

Theo quy định của các hãng hàng không: Trẻ em là từ 2 tuổi đến dưới 12 tuổi (Chưa đến ngày sinh nhật lần thứ 12 so với ngày khởi hành của từng chặng bay), căn cứ theo giấy khai sinh.

Giấy tờ đối với Hành khách quốc tịch nước ngoài bay nội địa

Hành khách mang quốc tịch nước ngoài, có thể sử dụng các loại giấy tờ tùy thân sau khi bay nội địa:

1. Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú do Việt Nam cấp (lưu ý các loại giấy tờ này phải có dấu xuất, nhập cảnh Việt Nam theo quy định)

2. Các loại chứng minh thư do cơ quan ngoại giao cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế như: Chứng minh thư ngoại giao, Chứng minh thư lãnh sự, Chứng minh thư công vụ, Chứng minh thư lãnh sự danh dự, Chứng minh thư phổ thông theo quy định tại Quyết định số 2771/2007/QĐ-BNG-LT ngày 07/11/2007. Loại giấy tờ này được đính chính tại Quyết định số 1281/QĐ-BGTVT ngày 26/4/2016 của Bộ GTVT

3. Giấy phép lái xe ô tô, mô tô (do Việt Nam cấp);

4. Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có  giá trị sử dụng dài hạn;

5. Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam;

6. Trong trường hợp hành khách mất hộ chiếu phải có công hàm của cơ quan ngoại giao, lãnh sự của quốc gia hành khách mang quốc tịch hoặc công văn của sở ngoại vụ (có xác nhận của cơ quan công an địa phương nơi mất) xác nhận nhân thân và việc mất hộ chiếu của hành khách, có dán ảnh, dấu giáp lai. Công hàm, công văn xác nhận có giá trị sử dụng 30 ngày kể từ ngày xác nhận

Thủ tục check-in Nội địa áp dụng cho các đầu sân bay nào?

Bạn có thể làm thủ tục trực tuyến “Checkin online” nếu chuyến bay Nội địa xuất phát từ các đầu sân bay:

  • Nội Bài (HAN)
  • Tân Sơn Nhất (SGN)
  • Đà Nẵng (DAD)
  • Nha Trang (CXR)
  • Vân Đồn (VDO)

– Thời gian làm thủ tục trực tuyến áp dụng từ 24 giờ đến 1 giờ trước giờ khởi hành.

– Lưu ý: Tự làm thủ tục trực tuyến không áp dụng cho các trường hợp sau:

    • Hành khách đi cùng em bé hoặc hành khách đang mang thai.
    • Hành khách hạn chế khả năng vận động hoặc cần trợ giúp đặc biệt.
    • Có hơn 9 hành khách trong cùng 1 mã đặt chỗ.
    • Hành khách có hành lý ký gửi phải đến quầy làm thủ tục gửi hành lý.
    • Hành khách cần xuất trình giấy tờ cho nhân viên làm thủ tục
    • Hành khách (từ 12 – 16 tuổi) đi một mình
    • Hành khách có yêu cầu dịch vụ đặc biệt (trừ dịch vụ suất ăn đặc biệt).
    • Hành khách bị từ chối chuyên chở, bị trục xuất
Những trường hợp không áp dụng dịch vụ Check-in online?

Để hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng có được những quyền lợi thiết thực trên các chuyến bay, những trường hợp sau đây không áp dụng thủ tục check in trực tuyến:

– Hành khách có yêu cầu dịch vụ đặc biệt (trừ dịch vụ suất ăn đặc biệt).

– Hành khách bị từ chối chuyên chở, bị trục xuất.

– Hành khách đi cùng trẻ nhỏ dưới 02 tuổi

– Hành khách là phụ nữ mang thai.

– Hành khách yêu cầu trợ giúp y tế (dịch vụ xe lăn).

– Hành khách đi trên chuyến bay khởi hành từ các thành phố không thuộc danh mục nêu trên.

Tôi có thể làm thủ tục trực tuyến khi có hành lý ký gửi không?

Bạn có thể làm thủ tục checkin trực tuyến ngay cả khi có mang theo hành lý ký gửi, nhưng cần lưu ý:

– Sau khi làm thủ tục checkin trực tuyến thành công, khi lên sân bay bạn vui lòng đến quầy làm thủ tục checkin của hãng hàng không để gửi hành lý và in thẻ lên máy bay.

Hành lý

Quy định của Hãng Bamboo Airways đối với hành lý

Hãng Bamboo Airways quy định đối với hành lý

1. Hành lý xách tay

– Để đảm bảo sự an toàn và thoải mái cho hành khách, Bamboo Airways quy định về trọng lượng và kích thước hành lý xách tay như sau:

Hành lý xách tay

– Hành lý xách tay bao gồm kiện xách tay và 01 vật dụng nhỏ.  Trọng lượng tối đa của 01 kiện hành lý xách tay là 07kg/15lb; Trọng lượng tối đa của 01 vật dụng nhỏ là 03kg/06lb.

– Tổng trọng lượng hành lý xách tay không được vượt quá:

+ Đối với hạng Phổ thông: 07kg kích thước không quá 115cm (56 x 36 x 23cm)

+ Đối với hạng Thương gia: 02 kiện x 07kg kích thước mỗi kiện không quá 115cm (56 x 36 x 23cm)

Ngoài hành lý xách tay theo tiêu chuẩn, hành khách có thể mang thêm 01 vật dụng nhỏ với trọng lượng không quá 03kg và kích thước không quá 80cm (40 x 30 x 10cm).

Vật dụng nhỏ là một trong những vật dụng sau: Máy tính xách tay, túi xách phụ nữ, ba lô nhỏ, máy ảnh, túi đựng thức ăn cho em bé, hàng hóa miễn thuế, v.v….

Trong trường hợp hành lý xách tay vượt quá số lượng, trọng lượng và kích thước nêu trên, hành lý sẽ được yêu cầu ký gửi và hành khách sẽ trả phí dịch vụ cho hành lý ký gửi phát sinh.

Trẻ em dưới 2 tuổi không được hưởng các tiêu chuẩn về hành lý xách tay.

Lưu ý:

1) Không chấp nhận vận chuyển cua đông lạnh trên chuyến bay của Bamboo Airways dưới dạng hành lý ký gửi. Tuy nhiên, hành khách được phép mang cua đông lạnh lên tàu bay dưới dạng hành lý xách tay với điều kiện:

+ Đóng gói và niêm phong đúng cách;

+ Trong phạm vi giới hạn kích thước/ trọng lượng cho phép đối với hành lý xách tay.

2) Nếu hành khách sử dụng đá khô để bảo quản những hành lý này (trong hành lý xách tay), lưu ý rằng lượng đá khô không được vượt quá 2,5kg/ người và đóng gói đảm bảo cho phép khí thoát ra ngoài.

3) Do bản chất loại hàng này thuộc đối tượng dễ hư hỏng nên khách phải ký miễn trừ trách nhiệm cho hãng vận chuyển.

2. Hành lý ký gửi

Nếu bạn có nhu cầu mang theo nhiều hành lý hơn tiêu chuẩn hành lý miễn cước, bạn có thể chọn dịch vụ mua trước các gói hành lý ký gửi theo các mức khác nhau với giá ưu đãi và tiết kiệm lên tới 70% trong khoảng thời gian tối thiểu trước 03 tiếng so với giờ khởi hành. Ngoài ra, Bamboo Airways cũng cung cấp dịch vụ Hành lý tính cước mua tại sân bay giúp hành khách có thể sắp xếp hành lý một cách thuận tiện nhất.    

Hành lý ký gửi

Bạn có thể mua hoặc nâng trọng lượng hành lý ký gửi theo các mức như sau: 5 kg; 10 kg; 15 kg; 20 kg; 25 kg; 30 kg; 35 kg; 40 kg.

* Lưu ý: Với chặng bay đi/đến Côn Đảo, Bamboo Airways không áp dụng mua thêm hành lý ký gửi (tại thời điểm trước khi ra sân bay) và hành lý quá cước (tại sân bay).

Hành khách đặt mua hoặc nâng trọng lượng hành lý ký gửi qua các kênh bán của Bamboo Airways trước tối thiểu 3 tiếng so với giờ khởi hành sẽ được mua với mức giá tiết kiệm hơn 70% so với khi mua trực tiếp tại quầy check-in ở sân bay trong vòng 03 tiếng so với giờ khởi hành.

Lưu ý:

Giá trên chưa bao gồm VAT (khi mua tại Việt Nam);

Với chặng bay đi/đến Côn Đảo, Bamboo Airways không áp dụng mua thêm hành lý ký gửi (tại thời điểm trước khi ra sân bay) và hành lý quá cước (tại sân bay).

a) Tổng trọng lượng tối đa hành lý ký gửi mua trước qua kênh website/đại lý/phòng vé bao gồm cả hành lý miễn cước có sẵn không vượt quá 40kg, trong đó:

Hạng vé Tiêu chuẩn miễn cước Tiêu chuẩn được mua thêm tối đa
Economy Saver Max 0 kg 40 kg

Economy Saver

Economy Smart

Economy Fles

20 kg 20 kg

Premium Smart

Premium flex

30 kg 10 kg

b) Mua hành lý ký gửi tại sân bay:

– Đối với hạng vé đã có sẵn hành lý hoặc đã mua trước hành lý:

+ Hành lý ký gửi phát sinh mua tại sân bay được tính phí theo đơn giá mỗi cân 40,000 VND/kg (chưa bao gồm VAT).

– Đối với hạng vé Economy Saver Max:

+ Nếu hành khách chưa mua trước hành lý ký gửi, tại sân bay, phí hành lý ký gửi phát sinh sẽ được tính như sau:

Trong phạm vi ≤ 15 kg: Tính phí theo gói 15 kg = 300,000 VND/15 kg (chưa bao gồm VAT)

Trong phạm vi > 15 kg: Tính phí theo gói 15 kg + phí phát sinh từ cân thứ 16 tính theo giá mỗi cân.

Ví dụ: Hành khách phát sinh 17 kg hành lý ký gửi tại sân bay sẽ thanh toán mức phí: 300,000 + 40,000 x 2 = 380,000 (chưa bao gồm VAT).

+  Nếu hành khách đã mua trước hành lý ký gửi, khi tới sân bay, hành lý ký gửi phát sinh sẽ tính theo đơn giá mỗi cân 40,000 VND/kg (chưa bao gồm VAT).

c) Gói 15 kg = 300,000 VND (chưa bao gồm VAT) mua tại sân bay chỉ áp dụng cho hạng vé Economy Saver Max chưa mua trước hành lý.

d) Hành khách sẽ phải trả mức phí 60,000 VND/ kg (chưa bao gồm VAT) tại cửa lên máy bay nếu trọng lượng hành lý mang theo lên máy bay vượt quá mức quy định được phép.

Mật ong có được xách tay lên máy bay không?

Mật ong có được xách tay lên máy bay không?

– Mật ong là loại thực phẩm hành lý xếp vào chất lỏng sánh đặc và nằm trong quy định chất lỏng mang lên máy bay. Chính vì thế việc mang mật ong lên máy bay tương đối khó khăn và bị hạn chế nhất định. Mật ong mang lên trên các chuyến bay nội địa sẽ không bị giới hạn số lượng mang theo. Tuy nhiên các hãng bay lại khuyến khích khách hàng của mình không nên mang mật ong ở hành lý ký gửi. Nguyên nhân là do mật ong thường được đựng trong những chai lọ dễ vỡ chính vì thế khi mang mật ong ở hành lý xách tay sẽ hạn chế phần nào trường hợp lọ mật ong bị rơi vỡ.

– Với các chặng bay quốc tế hành khách không thể mang mật ông lên máy bay ở hành lý xách tay và chỉ có thể mang ở hành lý ký gửi.

– Nhưng nếu hành khách mua mật ong tại khu vực cách ly của sân bay sau khi đã làm các thủ tục kiểm tra an ninh sẽ được phép mang lên máy bay ở hành lý xách tay và không bị giới hạn.

Quy định của hãng Vietnam Airlines đối với hành lý

Hãng Vietnam Airlines quy định về hành lý:

1. Hành lý xách tay:

             Hành lý xách tay bao gồm kiện xách tay và 01 phụ kiện. Vì lý do an toàn, trọng lượng và kích thước của hành lý xách tay cần đảm bảo:

            – Trọng lượng tối đa của 01 kiện hành lý xách tay là 10kg/22lb.

– Tổng trọng lượng hành lý xách tay không được vượt quá:

  • Đối với hạng Phổ thông: 12kg/26lb bao gồm 01 kiện và 01 phụ kiện 
  • Đối với hạng Phổ thông đặc biệt/Thương gia: 18kg/40lb gồm 02 kiện và 01 phụ kiện

– Tổng kích thước tối đa 3 chiều (dài, rộng, cao) cần đảm bảo: 

  • Đối với 01 kiện xách tay: 115cm (56cm x 36cm x 23cm)
  • Đối với 01 phụ kiện: 40cm x 30cm x 15cm 

– Ngoài tiêu chuẩn hành lý xách tay nêu trên, bạn được phép mang đồ dùng cá nhân lên máy bay miễn phí:

+) Ô dù (Trừ loại có gậy, hoặc cán ô có đầu nhọn bịt kim loại)

+) Một quyển sách hoặc báo/tạp chí

+) Áo khoác, khăn choàng cổ

+) Dụng cụ cho hành khách khuyết tật

+) Xe nôi trẻ em (Tùy vào khả năng chất xếp từng loại tàu bay, xe nôi có thể được vận chuyển theo hành lý ký gửi)

* Lưu ý:

Trong trường hợp hành lý xách tay vượt quá số lượng, trọng lượng và kích thước nêu trên, hành lý sẽ được yêu cầu gửi dưới dạng ký gửi.

2. Hành lý ký gửi:

– Trọng lượng tối đa của mỗi kiện hành lý ký gửi là:

  • 23kg/50lb (Hạng Phổ Thông/Phổ Thông đặc biệt) 
  • 32kg/70lb (Hạng Thương Gia) 

Tổng kích thước 3 chiều (Dài, rộng, cao) không được vượt quá 158cm/62in.

– Lưu ý:

Nếu mỗi kiện hành lý vượt quá tiêu chuẩn nêu trên, bạn sẽ được yêu cầu đóng gói lại hành lý và trả phí theo hành lý tính cước tại sân bay hoặc được yêu cầu gửi theo đường hàng hóa.

Quy định vận chuyển các loại trái cây, hoa quả, hoa tươi khi bay

Khi mang trái cây, hoa quả, hoa tươi lên máy bay các hãng hàng không quy định:

– Trên các chuyến bay Nội địa: Trái cây, hoa quả tươi đều có thể mang lên máy bay. Riêng quả dừa có nước bên trong, quả sầu riêng, mít tỏa mùi và cồng kềnh thì bạn không được mang lên máy bay mà phải ký gửi. Tuy nhiên nếu sầu riêng, mít hay các loại quả tỏa mùi khác mà được tách múi, bỏ hộp dán kín trong hộp xốp, đảm bảo không thấy được bên trong là quả gì và không tỏa mùi ra bên ngoài thì có thể đem lên máy bay được. Đối với các loại trái cây khác, nếu như mang theo với số lượng lớn thì bạn buộc phải vận chuyển theo dạng ký gửi. Lúc này, bạn cần đảm bảo đóng gói cẩn thận để tránh hư hỏng, dập nát, bởi hãng hàng không sẽ không chịu trách nhiệm về những rủi ro của các hàng hóa này sau chuyến bay. Tốt nhất khi mua hoa quả mang về, bạn nên nói rõ với người bán rằng bạn mang chúng đi máy bay, họ sẽ chọn cho bạn những quả còn chưa quá chín, cũng như giúp bạn đóng gói hoa quả vào thùng một cách “chuẩn” nhất.

– Trên các chuyến bay Quốc Tế: Không như các chuyến bay nội địa, đối với các hãng hàng không quốc tế, mỗi hãng lại có những quy định riêng về việc vận chuyển, đóng gói các loại nông sản trên. Nếu có nhu cầu bay quốc tế và mang theo các loại hàng hóa này, bạn cần liên hệ tới Đại sứ quán Việt Nam ở bên đấy hoặc Cục hải quan để được giải đáp chính xác nhất.

Quy định mang vật nuôi lên máy bay

Tôi có được mang thú cưng đi cùng trên máy bay không? Có bắt buộc phải mang giấy tờ gì không?

– Quy định chung khi vận chuyển vật nuôi trên máy bay: Chó, mèo, chim cảnh

Hiện Việt Nam có 4 hãng hàng không, trong đó hãng Pacific Airlines từ chối vận chuyển động vật cảnh. Chỉ có Vietnam Airlines, Vietjet Air và Bamboo Airways tiếp nhận vận chuyển. Nhìn chung, quy định của các hãng này khá giống nhau và thuận tiện để giúp các bạn có thể dễ dàng mang theo thú cưng của mình tới khắp mọi nẻo đường. Cụ thể:

 + Trọng lượng: Tổng trọng lượng động vật cảnh và lồng tối đa là 32kg. Trường hợp tổng trọng lượng động vật cảnh và lồng trên 32 kg sẽ được vận chuyển theo đường hàng hóa

 + Vật nuôi phải được đặt trong lồng đủ rộng để để có thể đứng lên, xoay hay nằm thoải mái. 

 + Kích thước lồng không vượt quá 43cm x 31cm x 20cm (dài x rộng x cao). Được làm từ các chất liệu kim loại, nhựa cứng, lưới kim loại hàn,…

 + Thiết kế lồng phải bằng phẳng, thông thoáng, không được có cạnh sắc nhọn để tránh làm tổn thương vật nuôi trong quá trình vận chuyển. Bên cạnh đó, lồng phải có cửa và được đóng, khóa chắc chắn.

 + Đáy lồng phải là chất liệu không thấm nước, và chỗ nằm của vật nuôi phải có vật liệu hút nước thích hợp.

– Điều kiện vận chuyển động vật trên máy bay: Thú cưng, động vật được phép vận chuyển trên máy bay phải tuân thủ đầy đủ các quy định sau đây:

 + Bắt buộc phải từ 10 tuần tuổi trở lên.

 + Vật nuôi đảm bảo không có mùi khó chịu.

 + Mỗi túi/ lồng chỉ chứa tối đa một vật nuôi. (Trừ chim cảnh sẽ được đặt 2 con trong 1 lồng)

 + Có đầy đủ giấy tờ: giấy chứng nhận đã tiêm vaccine đầy đủ, giấy xuất – nhập cảnh (nếu ra nước ngoài) và giấy trung chuyển (nếu transit). Một số nước sẽ yêu cầu thêm giấy tờ nghiêm ngặt khác như: giấy tiêm phòng dại, giấy tờ cá nhân của chủ, giấy tờ mô tả thú nuôi bao gồm tuổi, màu lông, chủng loại,…)

 + Vật nuôi phải được chứa trong lồng với tổng trọng lượng không quá 6kg (tính cả vật nuôi). Hoặc không bạn có thể cho vật nuôi vào trong những loại túi chuyên dụng, kéo khóa chắc chắn. Hãy đảm bảo là chúng vẫn có thể đứng và xoay người thoải mái trong túi đó nhé.

 + Nếu bạn đặt vé máy bay có chặng 1 điểm dừng, 2 điểm dừng,… hãy đảm bảo rằng nơi transit đó chấp nhận động vật nhập cảnh trước khi tiếp tục xuất phát tới điểm đến cuối cùng. 

                                                Hình ảnh minh họa

– Một số lưu ý khi mang vật nuôi lên máy bay:

 + Động vật cảnh đang mang thai sẽ không được phép di chuyển bằng phương tiện hàng không.

 + Với việc mang vật nuôi lên máy bay, bạn có thể sẽ phải chuẩn bị tâm lý trước, cụ thể là chịu hoàn toàn rủi ro về khả năng chúng bị tổn thương, ốm, chết trong quá trình vận chuyển. Điều đó đồng nghĩa với việc các hãng hàng không sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm gì nếu có vấn đề gì xảy ra. 

 + Vì lý do chênh lệch nhiệt độ, ánh sáng, cũng như một số loài rất nhạy cảm với áp suất, âm thanh, dẫn đến việc chúng thường dễ tổn thương khi đi máy bay. 

 + Buộc phải cho vật nuôi của bạn ăn trước từ 4 – 6 tiếng, vì khi đã mang lên máy bay sẽ không được phép cho ăn trong suốt quá trình bay. Tương tự đó, tuyệt đối không được phép mở lồng ra, hay kiểm tra vật nuôi cho đến khi máy bay hạ cánh.

 + Đừng quên, nếu bạn di chuyển bằng một hãng bay khác của nước ngoài, hãy tham khảo kỹ quy định riêng của hãng đó về vận chuyển vật nuôi, động vật cảnh. Biết đâu hãng hàng không đó lại cho phép vận chuyển thú cưng của bạn trên khoang hành khách. Lúc đó, hãy chú ý đặt dưới ghế phía trước chỗ ngồi của bạn.

Quy định của Hãng Vietjet Air đối với hành lý

Hãng Vietjet Air quy định đối với hành lý:

I/ Quy định về Hành lý xách tay:

Hành lý xách tay đúng quy định được phép mang lên tàu bay phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Điều kiện về trọng lượng:

Mỗi hành khách (ngoại trừ em bé dưới 2 tuổi) được phép mang 01 kiện hành lý xách tay chính và 01 túi hành lý xách tay nhỏ với trọng lượng không vượt quá 07kg. 

2. Điều kiện về kích thước:

  • 01 kiện hành lý xách tay chính có kích thước tối đa 56cm x 36cm x 23cm.
  • 01 túi cá nhân nhỏ (gồm một trong những túi sau)
    • 01 túi xách phụ nữ hoặc sách, tạp chí, máy ảnh, túi đựng thức ăn cho em bé, túi mua hàng tại sân bay…có kích thước không quá 30cm x 20cm x 10cm.
    • 01 túi đựng áo khoác có kích thước tối đa khi mở ra không quá 114cm x 60cm x 11cm.
    • 01 túi đựng máy tính xách tay có khích thước tối đa là 40cm x 30cm x 10cm.

3. Điều kiện về nhãn hành lý xách tay:

Hành lý xách tay phải được dán nhãn hành lý xách tay của Vietjet Việt Nam. Quý Hành Khách vui lòng liên hệ nhân viên Vietjet để dán nhãn cho hành lý xách tay theo quy định của hãng tại quầy Check-in. Tất cả hành lý xách tay không dán “nhãn hành lý xách tay” sẽ bị từ chối mang lên tàu bay.

4. Điều kiện về quy định chất lỏng hành lý xách tay

Tùy thuộc vào luật áp dụng và quy định tại chỗ, hành khách được mang chất lỏng trong hành lý xách tay lên máy bay, nếu hành lý đó đáp ứng các điều kiện sau:

a) Chất lỏng được đựng trong vật chứa với thể tích không quá 100ml;

b) Tất cả các vật chứa chất lỏng có thể tích tối đa 100ml mỗi thứ có thể được dễ dàng tách riêng vào một túi bóng trong suốt có thể đóng kín có thể tích 1 lít.

c) Túi nhựa có thể phải được mở riêng ra ở khu vực an ninh. Quý khách có thể sẽ bị đòi hỏi phải bỏ đi các chất lỏng nếu không đáp ứng các yêu cầu trên.

(*) Lưu ý quan trọng:

– Hành lý xách tay mang lên máy bay phải đúng quy định về hành lý xách tay của Vietjet và phải đặt vừa vào dưới chỗ ngồi trước mặt quý khách hoặc ngăn hành lý trong khoang hành khách. Các kiện hành lý mà  Vietjet Air xác định là có trọng lượng hoặc kích thước vượt quá quy định cho phép sẽ không được phép mang lên tàu bay.

–  Vietjet Air có quyền kiểm tra lại trọng lượng và kích thước hành lý xách tay của quý khách tại cửa khởi hành. Hành lý xách tay không đúng quy định, quý khách sẽ phải trả phí để ký gửi hành lý hoặc hành lý của quý khách sẽ bị từ chối chuyên chở.

– Phí gửi hành lý sẽ cao hơn ở khu vực làm thủ tục và ở cửa khởi hành. Phí sẽ được thu bằng đơn vị tiền tệ nước sở tại. Hãy đảm bảo mua trước hành lý để tiết kiệm hơn.

II/ Quy định về Hành lý ký gửi:

1. Hành lý ký gửi tiêu chuẩn

– Trọng lượng Hành lý ký gửi tiêu chuẩn không quá 32kg/ 1 kiện

– Kích thước không quá: 119cm x 119cm x 81cm

– Quý khách đăng ký trả trước dịch vụ Hành lý ký gửi tại Website, Phòng vé, Đại lý và Trung Tâm phục vụ khách hàng của  Vietjet Air. Phí dịch vụ Hành lý ký gửi sẽ cao hơn khi mua tại sân bay.

2. Hành lý ký gửi quá khổ (Dịch vụ áp dụng từ ngày 03/01/2020)

Dịch vụ chỉ áp dụng trên chuyến bay Vietjet (VJ)

– Trọng lượng Hành lý ký gửi quá khổ không quá 32 kg/ 1 kiện

– Kích thước không quá : 200cm x 119cm x 81 cm

– Gói Hành lý ký gửi quá khổ được mua trước đã gồm phí Hành lý ký gửi và phí dịch vụ xử lý Hành lý quá khổ.

– Quý khách đăng ký mua trước Gói Hành lý quá khổ tại Website, Phòng vé, Đại lý và Trung Tâm phục vụ khách hàng của  Vietjet Air.

(*) Lưu ý:

• Hành khách đặt mua trước gói Hành lý quá khổ được ký gửi hành lý tương ứng trọng lượng gói đã mua, trong đó bao gồm 1 kiện quá khổ/ khách/ chặng bay.

• Quý khách vẫn có thể ký gửi thêm hành lý tiêu chuẩn trong trường hợp gói hành lý quá khổ đã mua còn dư trọng lượng sau khi ký gửi kiện hành lý quá khổ.

(Ví dụ: Quý khách đặt mua gói Hành lý quá khổ 30kg, trong đó Quý khách có thể gửi 1 kiện quá khổ 25kg + 1 gói hành lý tiêu chuẩn 5kg).

• Từ kiện Hành lý quá khổ thứ 2 phát sinh, Quý khách sẽ phải mua bổ sung dịch vụ tại sân bay, và tuân theo quy định 2 kiện quá khổ/ khách/ chặng bay. Tuy nhiên việc phục vụ có thể được điều chỉnh cho phù hợp theo thực tế khai thác tại sân bay.

• Hành khách đã mua gói Hành lý ký gửi tiêu chuẩn vẫn có thể thay đổi thành Hành lý quá khổ trước 3 tiếng so với giờ bay khởi hành dự kiến bằng cách liên hệ các kênh bán để yêu cầu. Phí dịch vụ Hành lý quá khổ sẽ cao hơn khi mua tại sân bay.

3. Điều kiện chung của Hành lý ký gửi

– Các vật phẩm không được chấp nhận dưới dạng Hành lý ký gửi hoặc vận chuyển trong hành lý,  Vietjet Air có quyền từ chối vận chuyển hành lý hoặc vật phẩm trong hành lý như sau:

a. Các vật phẩm không được đóng gói đúng quy cách, không đủ điều kiện vận chuyển an toàn với sự chăm sóc và xử lý thông thường.

b. Các vật phẩm có thể gây nguy hại cho tàu bay hoặc người hoặc tài sản trên tàu bay, như các loại vật phẩm quy định trong các quy định về Hàng hóa Nguy hiểm của tổ chức hàng không thế giới (ICAO) và Hiệp hội vận tải hàng không thế giới (IATA) và trong Điều lệ vận chuyển và Các điều khoản hợp đồng của  Vietjet Air.

c. Các vật phẩm bị cấm theo quy định của luật áp dụng, quy định hoặc lệnh của bất kỳ bang hay quốc gia nào nơi bay đến, bay đi và bay qua.

d. Các vật phẩm theo nhận định của Vietjet Air là không thích hợp cho việc vận chuyển do trọng lượng, hình dáng, kích thước hoặc tính chất của chúng.

e. Các vật phẩm dễ vỡ hoặc dễ hỏng.

f. Động vật sống hoặc chết.

g. Hài cốt hoặc động vật.

h. Hải sản tươi sống hoặc đông lạnh hoặc các loại thịt, với điều kiện các vật phẩm này có thể vận chuyển dưới dạng hành lý xách tay nếu Vietjet Air chấp thuận rằng chúng đã được đóng gói đúng quy cách. Chỉ những thùng xốp và/hoặc thùng giữ lạnh chứa đựng thực phẩm khô/không bị hư hỏng có thể được phép làm thủ tục sau khi các cơ quan chức năng đã kiểm tra nội dung bên trong. Nếu Hành khách từ chối việc kiểm tra, thì Vietjet Air có quyền từ chối vận chuyển Hành lý.

i. Súng và đạn dược.

j. Chất nổ, khí gas dễ cháy hoặc không cháy (như bình xịt phun sơn, khí butan, gas nạp hộp quẹt), khí làm lạnh (như bình dưỡng khí dưới nước, nitơ lỏng), chất lỏng dễ cháy (như sơn, chất pha loãng, dung môi); chất rắn dễ cháy (như diêm, bật lửa); hợp chất oxy hữu cơ (như nhựa cây); chất độc, chất lây nhiễm (như virut, vi khuẩn); chất phóng xạ (như Ra-đi); chất ăn mòn (như axit, kiềm, thủy ngân, nhiệt kế), chất có từ tính, vật liệu oxy hóa (như chất tẩy trắng).

k. Vũ khí như súng, kiếm, dao cổ và các vật phẩm tương tự, với điều kiện các vật phẩm đó có thể được phép vận chuyển dưới dạng hành lý ký gửi hoàn toàn theo quyết định của Vietjet Air vì những lý do rất đặc biệt. Những thứ này không được phép mang lên máy bay vì bất kỳ lý do gì.

  • Hàng hóa có giá trị và dễ vỡ: Hành khách được khuyến cáo không ký gửi các vật phẩm này trong hành lý. Nếu các vật phẩm này được làm thủ tục Hành lý ký gửi, khách hàng đồng ý chịu mọi rủi ro vận chuyển. Các vật phẩm này bao gồm tiền, nữ trang, kim loại quý hiếm, đồ dùng bằng bạc, đồ điện tử, máy vi tính, máy ảnh, máy quay phim, giấy tờ có thể chuyển nhượng, chứng khoán, các giấy tờ có giá trị khác, hộ chiếu và giấy tờ tùy thân.
  • Quyền lục soát: Vì các lý do an toàn và an ninh, Vietjet Air có thể yêu cầu quý khách và hành lý phải qua kiểm soát, soi chiếu bằng X-quang hoặc các hình thức soi chiếu khác.  Vietjet Air có quyền kiểm tra vắng mặt hành lý của quý khách, nếu không tìm được quý khách, nhằm mục đích kiểm tra xem quý khách hoặc hành lý của quý khách có chứa hàng hóa cấm hoặc không được chấp thuận.Nếu quý khách từ chối việc kiểm tra hoặc soi chiếu như vậy, Vietjet Air có quyền từ chối vận chuyển quý khách và hành lý của quý khách mà không hoàn trả lại cước vận chuyển và không chịu trách nhiệm gì khác với quý khách. Trong trường hợp việc kiểm tra, soi chiếu gây ra thương tích cho quý khách hoặc tổn thất cho hành lý, Vietjet Air không chịu trách nhiệm cho thương tích hoặc tổn thất đó, nếu không phải do lỗi hoặc sơ suất của Vietjet Air.
  • Hành lý ký gửi: Sau khi hành lý được bàn giao cho Vietjet Air để kiểm tra, Vietjet Air sẽ bảo quản hành lý đó và phát hành một thẻ Hành lý cho mỗi kiện hành lý. Hành lý ký gửi phải có tên quý khách hoặc có nhận dạng cá nhân được gắn một cách an toàn trên đó. Hành lý ký gửi được vận chuyển trên cùng tàu bay với quý khách, trừ khi  Vietjet Air quyết định vận chuyển hành lý đó trên chuyến bay khác do các lý do an toàn, an ninh hoặc khai thác. Nếu hành lý của quý khách được vận chuyển trên chuyến bay sau, Vietjet Air sẽ giao hành lý đó cho quý khách trong một khoảng thời gian hợp lý sau khi chuyến bay đó đến, trừ khi quý khách bắt buộc phải có mặt để làm thủ tục hải quan theo luật định.
  • Hành lý ký gửi: Một khoản phí hành lý được tính cho việc vận chuyển Hành lý ký gửi. Mỗi hành khách chỉ được mua duy nhất một gói Hành ký ký gửi. Hành khách có thể mua các gói Hành lý tiêu chuẩn 15kg, 20kg, 25kg, 30kg, 35kg, 40kg các gói Hành lý quá khổ 20kg, 30kg (hành khách có thể nâng hạn mức lên gói lớn hơn trước 3 tiếng so với giờ bay khởi hành dự kiến). Hành khách nào ký gửi hành lý vượt quá hạn mức hành lý đã mua khi đặt chỗ sẽ phải trả thêm phí tính theo từng kg tại quầy thủ tục đăng ký chuyến bay ở sân bay. Xin tham khảo thêm Biểu Phí của Vietjet Air để có thêm chi tiết về mọi mức cước phí. Phí hành lý không được hoàn lại và không được chuyển nhượng.
  • Giao nhận hành lý : Quý khách sẽ nhận hành lý ngay khi hành lý được vận chuyển đến điểm đến. Nếu quý khách không nhận hành lý trong khoảng thời gian hợp lý và Vietjet Air phải lưu giữ hành lý, Vietjet Air có thể tính phí kho bãi.Nếu quý khách không nhận hành lý ký gởi của mình trong vòng 2 tháng, Vietjet Air sẽ có thể vứt bỏ hành lý đó mà không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào với quý khách. Chỉ người có thẻ hành lý đã được cấp cho hành khách khi làm thủ tục hành lý mới được quyền nhận hành lý. Nếu người nhận hành lý không xuất trình được thẻ hành lý, Vietjet Air sẽ chỉ giao hành lý cho người đó, nếu người đó chứng minh được với Vietjet Air về quyền với hành lý đó, và nếu Vietjet Air có yêu cầu thì người đó phải cung cấp đảm bảo thích hợp để bồi hoàn cho Vietjet Air mọi mất mát, thiệt hại hoặc chi phí mà Vietjet Air có thể phải chịu do việc bàn giao hành lý đó. Việc người giữ thẻ hành lý chấp nhận hành lý tại thời điểm bàn giao là chứng cứ hiển nhiên cho việc hành lý đã được bàn giao trong điều kiện tốt và phù hợp với hợp đồng vận chuyển với Vietjet Air.

(*) Lưu ý:

– Xe đẩy trẻ em, xe lăn tay, các thiết bị hỗ trợ di chuyển cho hành khách thực hiện chuyến bay, sẽ được hỗ trợ vận chuyển miễn phí.

– Em bé (dưới 2 tuổi ) không được mang theo hành lý, mặc dù các loại xe đẩy, xe nôi được vận chuyển miễn phí.

– Vì lý do sức khỏe và an toàn, hãng vận chuyển không chấp nhận bất kỳ kiện hành lý nào vượt quá 32kg, kích thước vượt quá 200cm x 119cm x 81cm.

– Các kiện hành lý quá cỡ ( các dụng cụ thể thao ) có thể được vận chuyển trong khoang hàng, sau khi được thanh toán phí dịch vụ Hành lý quá cỡ theo quy định trong Biểu Phí, với giới hạn trách nhiệm rủi ro trong việc vận chuyển sẽ tuân theo giới hạn trách nhiệm vận chuyển Hành lý ký gửi trong Điều lệ vận chuyển ban hành bởi hãng. Do đó, quý khách nên mua bảo hiểm cần thiết cho các dụng cụ này.

– Đối với các nhạc cụ lớn, hành khách có thể lựa chọn đăng ký dịch vụ Hành lý ký gửi quá cỡ hoặc mua thêm một ghế bên cạnh để đặt nhạc cụ trên tàu bay. Diện tích ghế để nhạc cụ lớn có quy định về kích thước tối đa là: 165cm x 44cm x 66cm và trọng lượng tối đa là 32kg/kiện. Tuy nhiên chỗ ngồi mua thêm không có tiêu chuẩn hành lý kèm theo.

Dầu tràm có được mang lên máy bay không?

Theo quy định của cục hàng không Việt Nam về việc vận chuyển tinh dầu qua đường hàng không:

Dầu tràm theo quy định của ICAO là hàng hóa nguy hiểm thuộc loại chất lỏng dễ cháy, thuộc nhóm 3, UN2052 dưới tên gọi là Dipentene và dầu tràm không được phép mang lên máy bay dưới dạng hành lý xách tay hay ký gửi hoặc mang trong người hành khách hay tổ bay

Tôi có thể mang xe đẩy, nôi hoặc ghế ăn theo hành lý ký gửi?

Nếu bạn đi máy bay cùng em bé hoặc trẻ em, bạn có thể mang theo một trong những đồ dùng sau:

1. Xe đẩy tay.

2. Cũi em bé.

3. Ghế ngồi ô tô dành cho em bé.

4. Ghế ăn xách tay.

  • Những đồ dùng này được chuyên chở miễn phí theo đường hành lý ký gửi, không phụ thuộc vào loại giá vé, tiêu chuẩn hành lý ký gửi và phải được gập gọn. Xe đẩy được gửi tại cửa ra tàu bay
  • Đối với Ghế ngồi ô tô dành cho em bé sẽ được hãng phê duyệt có thể sử dụng trên tất cả các loại máy bay, nên bạn cần lưu ý về loại ghế sử dụng.
Các loại vật phẩm cấm mang lên khoang hàng tàu bay

Các loại vật phẩm cấm mang lên khoang hàng tàu bay

Chất nổ, chất cháy hoặc các loại khác được sử dụng để gây thương tích nghiêm trọng hoặc đe dọa đến sự an toàn của tàu bay bị cấm mang lên tàu bay vì lý do an toàn (trừ các trường hợp theo quy định): Đạn, trừ trường hợp được người khai thác tàu bay chấp nhận vận chuyển trong hành lý ký gửi theo các điều kiện cụ thể quy định tại Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật cho vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).

Các loại kíp nổ; các loại ngòi nổ, dây cháy chậm; mìn, lựu đạn, thiết bị nổ quân dụng khác; các loại pháo như: pháo nổ, pháo hoa nổ, pháo hoa, pháo bông, pháo sáng, pháo hiệu và thuốc pháo; đạn khói, quả tạo khói; các loại thuốc nổ, thuốc súng, chất nổ dẻo.

Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện của lực lượng công an, quân đội, kiểm soát an ninh hàng không để thực hiện nhiệm vụ trên tàu bay, tại cảng hàng không, sân bay, công trình hàng không thì tuân thủ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vụ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị và phương tiện thì không áp dụng quy định này.

Đối với vật phẩm nguy hiểm là phương tiện, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, vật tư, đồ dùng phục vụ hoạt động hàng không dân dụng, cung cấp dịch vụ phi hàng không, sửa chữa, thi công, y tế trong khu vực hạn chế thì các cơ quan, đơn vị lập danh mục và thực hiện quản lý theo quy định tại Thông tư số 13/2019/TT-BGTVT ngày 19-3-2019 và Thông tư số 41/2020/TT-BGTVT ngày 31-12-2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/20219/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam.

Các vật, dụng cụ đầu tù khi tấn công gây thương tích nghiêm trọng: các loại gậy thể thao như gậy đánh bóng chày, gậy đánh gôn, gậy chơi khúc côn cầu, gậy chơi bi-a, gậy trượt tuyết; các loại dùi cui như dùi cui cao su, dùi cui kim loại, dùi cui gỗ; dụng cụ, thiết bị tập luyện võ thuật.

Chất lỏng, chất đặc sánh, dung dịch xịt (chất lỏng) được quy định cụ thể tại hướng dẫn về kiểm soát chất lỏng

Tôi có được mang sạc dự phòng lên máy bay không?

Tôi có được mang sạc dự phòng lên máy bay không?

Theo quy định của các hãng hàng không tại hay các hãng máy bay trên thế giới thì việc hành khách được phép mang pin sạc dự phòng lên máy bay (khoang hành khách) với điều kiện bạn phải phù hợp với một số yêu cầu sau thì mới có thể xách chúng theo:

 – Đem theo pin, sạc dự phòng cùng với hành lý xách tay để lên máy bay, không mang theo dưới dạng hành lý ký gửi.

 – Một hành khách chỉ được phép mang 01 pin dự phòng.

 – Không chấp nhận hành khách đem theo pin sạc dự phòng khi đi máy bay mà không rõ nguồn gốc xuất xứ, công suất, dung lượng,…

 – Dung lượng pin tối đa cho phép từ 100-160 mAh. Nếu loại sạc của bạn vượt quá quy định này thì bạn sẽ không được phép mang lên máy bay đâu nhé và nếu bạn vẫn cố chấp đem theo chúng thì bạn sẽ bị nhân viên an ninh phát hiện ngay.

Để đảm bảo an toàn cho bạn cũng như cho cả chuyến bay, bạn nên tắt nguồn tất cả mọi thiết bị điện tử như điện thoại di động, laptop đặc biệt là pin sạc dự phòng và tuyệt đối không sử dụng trong chuyến bay hoặc trong thời gian máy bay cất cánh, hạ cánh. Sau khi kết thúc chuyến bay thì bạn có thể mở nguồn lại và sử dụng được bình thường rồi nhé.

Do các loại sạc dự phòng có chức năng tích trữ điện nên rất dễ dẫn đến cháy nổ không mong muốn khi máy bay đi vào khu vực có áp suất không ổn định. Ngoài ra, trong những trường hợp va chạm mạnh cũng rất dễ gây ra nổ, do đó bạn nên cân nhắc kĩ lưỡng khi đem theo chúng nhé và đừng quên thực hiện, nghe theo sự hướng dẫn của tiếp viên hàng không để có một chuyến bay an toàn cũng như trải nghiệm một hành trình đầy ý nghĩa và vui vẻ.

Có được mang theo gậy đánh Golf lên máy bay?

Có được mang theo gậy đánh Golf lên máy bay?

– Bạn có thể mang theo bộ gậy chơi golf có tổng trọng lượng không vượt quá 23 kg: tối đa là 14 gậy đánh golf, 12 quả bóng golf, 01 đôi giầy chơi golf, các chữ T làm điểm phát bóng golf.

– Bạn có nhu cầu vận chuyển dụng cụ thể thao vui lòng liên hệ với IFLY đặt trước dịch vụ ít nhất 24 tiếng trước giờ khởi hành của chuyến bay.

– Đóng gói: Dụng cụ thể thao phải được đóng gói gọn gàng, không có góc sắc nhọn.

Đi máy bay có được mang máy làm uốn sấy tóc không?

Đi máy bay có được mang máy làm uốn sấy tóc không?

– Khi đi máy bay hành khách sẽ mang theo các vật dụng theo nhu cầu để sử dụng trong chuyến đi của mình. Với các bạn nữ thông thường sẽ mang theo máy làm sấy uốn tóc để làm đẹp. Tuy nhiên, điều kiện để mang theo máy uốn tóc lên máy bay được quy định tại Phụ Lục II quyết định 633/QĐ-CHK năm 2016 về danh mục những vật phẩm nguy hiểm cấm mang theo người, hành lý khi đi máy bay và danh mục vật phẩm là hàng nguy hiểm được phép mang theo người, hành lý khi lên máy bay.

– Hành khách đi máy bay được phép mang theo máy uốn tóc, sấy tóc theo người, hành ký xách tay hoặc hành lý ký gửi. Tuy nhiên, mỗi hành khách không được phép mang theo quá 1 máy uốn tóc có chứa khí hydrocarbon, với điều kiện bộ phận sinh nhiệt của máy có nắp chụp an toàn bảo vệ. Không được phép mang theo khí để sạc cho máy uốn tóc. Khối lượng của tất cả các vật đề cập trong các mục 3,10 và 13 của bảng 8-1 trong Doc 9284 không được quá 2kg hoặc 2 kít mỗi người.

– Việc quy định điều kiện như trên xuất phát từ bản chất của máy uốn tóc, sấy tóc… là những vật phẩm có khả năng gây cháy nổ trong một số kiện nhất định, gây nguy cơ tiềm tàng ảnh hưởng đến hành khách và an toàn chuyến bay nói chung. Do vậy, dụng cụ này được liệt kê vào danh mục hàng hóa, vật phẩm nguy hiểm được phép mang lên máy bay.

– Trên thực tế, mỗi hãng bay đều áp dụng quy định riêng về việc mang theo máy uốn tóc, máy sấy tóc. Chẳng hạn như Vietjet không cho phép mang theo máy uốn tóc sử dụng gas lên máy bay. Bởi loại dụng cụ này có khí gas, nên có thể gây ra cháy nổ, không đảm bảo an toàn cho chuyến bay. Do vậy, nếu như bạn muốn mang theo các loại máy làm tóc lên máy bay cần thông báo cho IFLY để được tư vấn cụ thể.

Phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Bamboo Airways

Phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Bamboo Airways là bao nhiêu?

Nhiều hành khách lựa chọn mua vé máy bay Bamboo Airways nhưng chưa biết làm sao để mua thêm hành lý ký gửi Bamboo Airways. Trong bài viết dưới đây, VietAIR sẽ mang đến cho bạn những thông tin về quy định, cách mua cũng như chi phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Bamboo Airways.

1. Thông tin về hành lý miễn cước của Bamboo Airways

Hành lý miễn cước là những hành lý hành khách được quyền mang theo lên máy bay mà không cần phải bỏ thêm khoản chi phí nào. Đối với Bamboo Airways, tùy theo từng hạng vé sẽ ứng với từng quy định về việc miễn cước hành lý như bảng sau:

Bamboo Airways

Bamboo Eco

Bamboo Plus

Bamboo Business

Hành lý xách tay

7kg

Miễn phí

7kg

Miễn phí

2 kiện (2 x 7kg)

Miễn phí

Hành lý ký gửi

Thu phí

20kg

Miễn phí

40kg

Miễn phí

Các kiện hành lý có kích thước (dài, rộng, cao) không vượt quá 56cm x 56cm x 203cm. Nếu hành lý bạn đem theo vượt quá quy định trên thì bạn phải mua thêm hành lý ký gửi Bamboo Airways. Hành lý sẽ nằm ở một khoang riêng biệt và sau khi hoàn thành chuyến bay bạn sẽ được nhận lại hành lý ký gửi trước đó.

2. Quy định về mua thêm hành lý ký gửi hãng Bamboo Airways

Quy định mua thêm hành lý ký gửi của Bamboo Airways:

  • Mức hành lý ký gửi mua thêm lần đầu: tối đa 60kg (áp dụng cho cả hạng Business và Economy)
  • Trọng lượng tối đa/kiện: 32kg
  • Tổng kích thước ba chiều (dài + rộng + cao)/kiện: Không vượt quá 203cm.
  • Hành khách có thể mua hoặc nâng trọng lượng hành lý ký gửi của mình theo các gói đa dạng và linh hoạt như sau: 10kg; 20kg; 30kg; 40kg; 50kg; 60kg. 
  • Tận hưởng giá ưu đãi lên tới 70% khi mua thêm hành lý ký gửi tại VietAIR – Đại lý chính thức của Bamboo Airways trước tối thiểu 03 tiếng so với giờ khởi hành. Nếu không bạn sẽ phải mua trực tiếp tại quầy check-in ở sân bay với mức giá cao hơn rất nhiều.
  • Sau khi hoàn thành thủ tục check-in tại quầy, bạn sẽ được nhận thẻ hành lý cho mỗi kiện mang theo. Hãng hàng không Bamboo Airways sẽ chịu trách nhiệm bảo quản và vận chuyển hành lý của hành khách một cách an toàn nhất trong chuyến bay.

3. Phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Bamboo Airways

Phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Bamboo Airways khi mua qua website/ Đại lý/ Phòng vé (trước giờ bay tối thiểu 3 giờ)

Sau đây là bảng giá chi tiết chi phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Bamboo Airways:

Gói hành lý (kg)

Cả năm (trừ giai đoạn cao điểm Tết và hè*)

Cao điểm Tết và hè*

10kg

130.000 đ

150.000 đ

20kg

260.000 đ

300.000 đ

30kg

390.000 đ

450.000 đ

40kg

520.000 đ

600.000 đ

50kg

650.000 đ

750.000 đ

60kg

780.000 đ

900.000 đ

Giới hạn số lượng kiện hành lý:

  • Hành lý 10kg – 20kg: tối đa 1 kiện
  • Hành lý 25kg – 40kg: tối đa 02 kiện
  • Hành lý 45kg – 60kg: tối đa 03 kiện
  • Hành lý từ 65kg trở đi: mỗi 20kg hành lý thêm tương đương 01 kiện

(*) Cao điểm Tết và hè:

Năm 2024: 01/02/2024 – 20/02/2024 và 20/5/2024 – 15/8/2024

Năm 2025: 21/01/2025 – 08/02/2025 và 20/5/2025 – 15/8/2025

Lưu ý: Giá đã bao gồm VAT 

Phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Bamboo Airways khi mua tại sân bay 

Hành lý ký gửi mua thêm tại sân được bán theo các gói: 5kg, 10kg, 15kg, 20kg, 25kg, 30kg. Trường hợp hành khách có số cân hành lý ký gửi mua thêm nằm trong khoảng các gói thì sẽ được làm tròn lên tới mức giá gói gần nhất.

Ví dụ: Hành khách có hành lý cần ký gửi 12kg thì sẽ lấy giá của gói lớn hơn gần nhất là 15kg.

Áp dụng cho tất cả các đường bay Nội địa Bamboo Airways đang khai thác (Chỉ chấp nhận nếu đáp ứng đủ điều kiện vận chuyển/khả năng tải của Hãng tại thời điểm làm thủ tục tại sân bay – trong vòng 3 giờ trước giờ bay).

Gói hành lý

Giá VNĐ*

5kg

150.000

10kg

300.000

15kg

400.000

20kg

550.000

25kg

650.000

30kg

750.000

(*) Lưu ý:

  • Giá đã bao gồm VAT
  • Riêng gói 5kg chỉ áp dụng cho hành khách đã có hành lý ký gửi
  • Đối với hành khách chưa có hành lý ký gửi, gói hành lý tại sân tính từ 10kg trở lên

Phí hành lý quá cân tại cửa khởi hành

Mức giá hành lý xách tay quá cước thu tại cửa khởi hành là 50.000 VNĐ/01kg (đã bao gồm VAT).

4. Chính sách hành lý đặc biệt

Dịch vụ chuyên chở động vật cảnh trên cabin (PETC)

  Đặt mua trước giờ khởi hành 24 giờ tại Phòng vé/ Tổng đài chăm sóc khách hàng của Bamboo Airways Đặt mua trong khung 24h – 3h trước giờ khởi hành tại Phòng vé/ Tổng đài chăm sóc khách hàng/ Khung 3h tại quầy check in tại sân bay (Đại diện Hãng chấp nhận căn cứ tải thực tế và đảm bảo các điều kiện vận chuyển)
Mức phí (VNĐ) – bao gồm VAT 3.300.000 VNĐ 4.290.000 VNĐ

Lưu ý:

– Giá áp dụng cho tổng trọng lượng của mỗi động vật cảnh và 01 lồng vận chuyển

– Giá không bao gồm chi phí mua ghế bên cạnh để đặt PETC.

– Mỗi chuyến bay tối đa 02 động vật cảnh hạng Phổ thông và 01 động vật cảnh hạng Thương gia.

– Trọng lượng tối đa của động vật cảnh và lồng/túi: 10kg. Lồng/túi được đặt ở sàn máy bay phía trước chỗ ngồi của hành khách nếu kích thước không vượt quá 35cm (dài) x 30cm (ngang) x 20cm (cao).

Hành lý là bộ Golf (Gôn)

Phân loại Mức phí (VNĐ) – bao gồm VAT
Vé hạng Economy Flex trở lên; hoặc khách có thẻ First Đặt mua trước giờ khởi hành 03 giờ tại Phòng vé/ Tổng đài chăm sóc khách hàng/ Tổng đại lý của Bamboo Airways. Tại quầy check in tại sân bay (trên cơ sở Đại diện Hãng chấp nhận căn cứ tải thực tế của chuyến bay và nếu đáp ứng đủ điều kiện vận chuyển).

– Khách được miễn phí 01 bộ golf tiêu chuẩn 20kg.

– Từ kiện thứ 2 (hoặc kiện thứ nhất >20kg): Tính vào tiêu chuẩn hành lý miễn cước, nếu vượt tiêu chuẩn hành lý miễn cước, khách mua bổ sung hành lý trả trước theo số cân vượt hoặc thu phí 450.000VNĐ/01 kiện 20kg.

– Khách được miễn phí 01 bộ golf tiêu chuẩn 20kg.

– Từ kiện thứ 2 (hoặc kiện thứ nhất >20kg): Tính vào tiêu chuẩn hành lý miễn cước, nếu vượt tiêu chuẩn hành lý miễn cước, thu phí quá cước tại sân với số cân vượt quá trọng lượng hoặc thu phí 630.000VNĐ/01 kiện 20kg.

Các hạng vé Economy khác Thu phí 450.000VNĐ/ 01 kiện 20kg. Thu phí 630.000VNĐ/ 01 kiện 20kg

Lưu ý:

– Với kiện 20kg < Golf < 32kg: Khách hàng mua gói kiện golf 20kg và đóng thêm phí cho số kg dư theo giá hành lý tại sân bay.

– Golf > 32kg và hoặc > 203 cm: Không chấp nhận vận chuyển

– Quý khách vẫn có thể kí gửi thêm hành lý tiêu chuẩn nếu gói hành lý Golf đã mua còn dư trọng lượng sau khi kí gửi kiện Golf.

Hành lý là xe đạp, Dụng cụ thể thao

  Đặt mua trước giờ khởi hành 03 giờ tại Phòng vé/ Tổng đài chăm sóc khách hàng/ Tổng đại lý của Bamboo Airways Tại quầy check in tại sân bay (trên cơ sở Đại diện Hãng chấp nhận căn cứ tải thực tế của chuyến bay và nếu đáp ứng đủ điều kiện vận chuyển).
Mức phí (VNĐ) – bao gồm VAT

– Đối với hạng vé staff, công tác, FOC … (vé bao gồm hành lý miễn cước kí gửi) và Economy Flex trở lên: Tính vào tiêu chuẩn hành lý miễn cước, nếu vượt tiêu chuẩn hành lý miễn cước, khách mua bổ sung hành lý trả trước theo số cân vượt hoặc thu phí 600.000VNĐ/01 kiện 32kg.

– Các hạng vé Economy khác: thu phí 600.000VNĐ/ 01 kiện 32kg

– Đối với hạng vé staff, công tác, FOC … (vé bao gồm hành lý miễn cước kí gửi) và hạng Economy Flex trở lên: Tính vào tiêu chuẩn hành lý miễn cước, nếu vượt tiêu chuẩn hành lý miễn cước, thu phí quá cước tại sân với số cân vượt quá trọng lượng hoặc thu phí 780.000VNĐ/01 kiện 32kg.

– Các hạng vé Economy khác: thu phí 780.000VNĐ/01 kiện 32kg

Lưu ý:

– Xe đạp/ dụng cụ thể thao > 32kg và hoặc > 203 cm: Không chấp nhận.

– Quý khách vẫn có thể kí gửi thêm hành lý tiêu chuẩn nếu gói hành lý xe đạp, dụng cụ thể thao đã mua còn dư trọng lượng sau khi kí gửi kiện xe đạp, dụng cụ thể thao.

4. Cách mua thêm hành lý ký gửi hãng Bamboo Airways 

Hành khách có thể mua hành lý ký gửi hãng Bamboo Airways theo một trong các hình thức sau:

  • Đặt vé máy bay và mua thêm hành lý ký gửi tại IFLY – đại lý chính thức của Bamboo Airways
  • Mua hành lý tại trang website của hãng trong quá trình đặt vé hoặc tại mục Quản lý Đặt chỗ khi hành khách đã xuất vé.
  • Đặt mua thêm hành lý ký gửi qua số điện thoại Tổng đài 19001166 của Bamboo Airways.

Tuy nhiên, để được hỗ trợ tư vấn kịp thời về hành lý và các thủ tục liên quan, bạn hãy mua vé máy bay tại IFLY – đại lý vé máy bay uy tín.

Liên hệ IFLY để mua vé máy bay giá rẻ cũng như được hỗ trợ tư vấn về hành lý và thủ tục bay nhiệt tình, chuyên nghiệp. Ngoài ra, khi mua vé máy bay tại IFLY quý khách sẽ được hỗ trợ xử lý toàn bộ các vấn đề phát sinh (hoàn vé, hủy vé, đổi ngày bay…) theo quy định của từng hãng, miễn phí các dịch vụ bổ trợ khác. 

Hãng Vietravel Airlines quy định đối với hành lý

Quy định hành lý của hãng Vietravel Airlines 

Hành lý được hiểu là những vật phẩm, đồ dùng, tư trang cá nhân của hành khách mang theo trong hành trình bay. Tiêu chuẩn hành lý áp dụng trên chuyến bay của từng hãng có sự khác biệt nhất định. Cùng IFLY tìm hiểu quy định hành lý của hãng để có thể đặt vé máy bay nhanh chóng nhé! 

1. Quy định về hành lý xách tay Vietravel Airlines

Hành lý xách tay Vietravel Airlines có quy định cụ thể về kích thước và trọng lượng như sau:

Tiêu chuẩn hành lý xách tay đã bao gồm trong vé máy bay Vietravel Airlines. Theo đó, hành khách được mang 7 – 12kg hành lý xách tay tùy từng gói dịch vụ vé và kích thước kiện hàng không vượt quá 56 x 36 x 23cm (tổng kích thước không quá 115cm).

Gói dịch vụ Số kiện Trọng lượng Kích thước
Tối ưu 01 < 12 kg (26Lb) 56cm x 36cm x 23cm
Thông thái, Tiêu chuẩn, Phổ thông 01 < 07 kg (15 Lb)

*Hành lý xách tay không được phép chứa

  • Thực phẩm tươi và đông lạnh (thịt, cá, cua, ốc…)
  • Các loại hoa quả (mít, sầu riêng…) và các chất lỏng (nước mắm, mắm tôm, mắm tép…) gây mùi khó chịu.
  • Các vật dụng vi phạm nguyên tắc an ninh, an toàn bay 

* Thông tin quan trọng

  • Hành khách là Trẻ sơ sinh (dưới 02 tuổi) không được áp dụng quy định hành lý xách tay.
  • Trong trường hợp hành lý xách tay vượt quá số lượng, trọng lượng và kích thước theo qui định, hành khách sẽ được yêu cầu ký gửi hành lý và trả phí.
  • Những hành khách có nhu cầu mang theo đá khô trong hành lý xách tay vui lòng thông báo cho nhân viên Chúng tôi. Khối lượng đá khô tối đa được chấp nhận là 2,5kg/người và đá khô phải được đóng gói đảm bảo cho phép khí thoát ra ngoài trong quá trình vận chuyển.

* Quy định về việc mang chất lỏng trong hành lý xách tay đối với các chuyến bay quốc tế:

  • Tổng thể tích cho phép không quá 1.000ml/khách.
  • Mỗi vật chứa chất lỏng có thể tích tối đa 100ml và phải được để trong túi nhựa trong suốt có thể đóng kín.

2. Quy định về hành lý ký gửi

Số lượng hành lý ký gửi được áp dụng tùy thuộc vào tiêu chuẩn hành lý mà hành khách đã mua. Hành khách có thể mua các gói tiêu chuẩn hành lý ký gửi thông qua các phương thức:

Hành lý ký gửi KHÔNG BAO GỒM trong giá vé máy bay của Vietravel Airlines. Hành khách có thể mua hạn mức Hành lý ký gửi tùy theo nhu cầu của mình. Bạn có thể mua hoặc nâng trọng lượng hành lý ký gửi theo các gói: 15kg/kiện, 23kgkg/kiện và 32kg/kiện với điều kiện:

              + Trọng lượng tối đa/kiện: ≤ 32 kg (70Lb)/kiện

              + Kích thước 3 chiều: ≤ 203 cm

  • Nhận ngay mức giá ưu đãi khi hành khách mua trước hành lý ký gửi tại VietAIR (Trước 3 tiếng so với giờ khởi hành của chuyến bay Quốc nội và 4 tiếng so với giờ khởi hành của chuyến bay Quốc Tế) 
  • KHÔNG để trong hành lý ký gửi: Tiền, các vật dụng có giá trị cao, PIN sạc dự phòng (pin lithium) cho điện thoại, máy tính bảng…  
  • Trường hợp hành lý ký gửi vượt quá tiêu chuẩn về trọng lượng và/hoặc kích thước sẽ được tính thêm phí dịch vụ quá khổ tại sân bay.
  • Thú cưng không được chấp nhận vận chuyển trên các chuyến bay của Vietravel Airlines.

* Điều kiện chung về hành lý ký gửi

Vietravel Airlines có quyền từ chối chuyên chở các vật phẩm trong hành lý ký gửi như sau:

  • Các vật phẩm đóng gói không đúng qui cách, không đủ điều kiện chuyên chở.
  • Các vật phẩm không đảm bảo an ninh, an toàn đối với chuyến bay như trong qui định về hàng hóa nguy hiểm của tổ chức hàng không thế giới (ICAO) và Hiệp hội vận tải hàng không thế giới (IATA) và trong điều lệ vận chuyển và các điều khoản hợp đồng của Chúng tôi.
  • Các vật phẩm bị cấm theo quy định pháp luật của các quốc gia là điểm xuất phát, điểm đến hoặc đi qua;
  • Các vật phẩm theo nhận định của Vietravel Airlines là những vật phẩm không thích hợp cho việc vận chuyển do trọng lượng, kích thước, hình dáng hoặc tính chất;
  • Các vật phẩm dễ vỡ hoặc dễ hỏng;
  •  Động vật sống hoặc chết;
  • Hải sản và các loại thịt tươi sống hoặc đông lạnh phải được đóng gói trong thùng xốp và/hoặc thùng giữ lạnh và có thể được chấp nhận sau khi các cơ quan chức năng đã kiểm tra nội dung bên trong. 

Vietravel Airlines có quyền từ chối vận chuyển hành lý của quý khách nếu hành khách từ chối việc kiểm tra khi được yêu cầu.

3. Quy định hành lý đặc biệt

Hành lý đặc biệt ký gửi được tính trong tiêu chuẩn hành lý ký gửi thông thường với trọng lượng tối đa ≤32kg/kiện và kích thước 03 chiều của kiện hành lý ≤203cm.

Hành lý quá khổ

  • Những kiện hành lý có trọng lượng vượt hơn 32kg/kiện và/hoặc có kích thước 03 chiều >203cm và ≤250cm được xem là hành lý quá khổ. Phí hành lý quá khổ sẽ được áp dụng thêm ngoài phí mua tiêu chuẩn hành lý ký gửi thông thường.
  • Mỗi khách được phép mua trước tối đa 02 kiện hành lý quá khổ.
  • Hành khách có hành lý quá khổ cần thông báo trước ngày bay.

Hành lý là bộ Golf (Gôn)

Dụng cụ chơi gôn (Combo Golf bao gồm: 20kg hành lý ký gửi + Phí hành lý quá khổ): 01 bộ dụng cụ chơi gôn có tổng trọng lượng không vượt quá 20kg, tối đa là 14 gậy đánh gôn, 12 quả bóng gôn, 01 đôi giày chơi gôn, các chữ T làm điểm phát bóng gôn. Các vật dụng khác ngoài những vật dụng trên không được tính vào bộ dụng cụ chơi gôn.

Hành lý là xe đạp

Xe đạp được xem như hành lý quá khổ khi có trọng lượng vượt hơn 32kg/kiện và/hoặc có kích thước 03 chiều >203cm và ≤250cm sẽ được tính phí hành lý quá khổ theo quy định. Trọng lượng xe đạp được tính chung trong tiêu chuẩn hành lý ký gửi thông thường nếu hành khách đã mua tiêu chuẩn hành lý ký gửi. 

Dịch vụ vận chuyển xe đạp phải được đặt trước với chúng tôi tối thiểu 24 giờ trước giờ khởi hành.

Vật dụng thể thao

Loại

Quy định chi tiết

Hành lý là ván lướt/cánh buồm

– Ván lướt sóng, diều lướt sóng, buồm lướt sóng: chiều dài không vượt quá 250cm.
– Cước phí ván lướt và cánh buồm không được gộp chung.

Bộ trượt nước/tuyết

– 01 bộ ván trượt tuyết/nước, 01 đôi gậy và 01 đôi giày hoặc ủng trượt.
– Các vật dụng khác ngoài vật dụng trên không được tính vào bộ dụng cụ trượt tuyết/nước.

Cung tên

– Bao gồm 01 cung, 01 hộp tên và 01 bộ dụng cụ sửa chữa.

Dụng cụ câu cá

– Bao gồm 01 cuộn dây, 01 đến 02 cần câu cá, 01 lưới, 01 đôi giày và một hộp đựng đồ câu cá.

Dụng cụ chơi Bowling

– Bao gồm 01 túi đựng trong có 01 đến 02 quả bóng và 01 đôi giày.

Dụng cụ lặn

– Bao gồm 01 ống thở, 01 đôi chân vịt, 01 mặt nạ.
– Không chấp nhận thiết bị của bộ dụng cụ lặn thuộc hàng nguy hiểm như máy đo áp suất, bình khí…

Hành lý là xe lăn

  • Xe lăn là hành lý được sử dụng bởi hành khách khuyết tật hoặc khách gặp khó khăn khi di chuyển vì một lý do nào đó cần xe lăn trợ giúp di chuyển.
  • Những thiết bị trợ giúp việc đi lại của hành khách như xe lăn, nạng, gậy chống… được Chúng tôi vận chuyển miễn phí.
  • Nếu không đáp ứng đủ điều kiện trên, xe lăn sẽ được tính như hành lý ký gửi thông thường.

Hành lý là hài cốt

Hành lý là

hài cốt

Chấp nhận vận chuyển

Điều kiện vận chuyển

Hành lý

xách tay

Hành lý ký gửi

Dạng tro

Chấp nhận

Chấp nhận

– Có giấy phép kiểm dịch của cơ quan y tế cấp tỉnh hoặc thành phố và/hoặc các giấy tờ theo yêu cầu nhà chức trách điểm đến (nếu cần).
– Nếu vận chuyển theo đường hành lý ký gửi, khách phải đảm bảo tro được đóng gói tốt, có thể chịu được va đập trong quá trình vận chuyển.

Dạng xương

Không

chấp nhận

Chấp nhận

– Có giấy phép kiểm dịch của cơ quan y tế cấp tỉnh hoặc thành phố hoặc của các cơ quan có chức năng kiểm dịch và/hoặc các giấy tờ theo yêu cầu nhà chức trách điểm đến (nếu cần).
– Được đóng gói kín theo đúng hướng dẫn của cơ quan kiểm dịch và phải được để bên trong hòm cứng để đảm bảo không bị rách vỡ, tỏa mùi trong quá trình vận chuyển.

Xác người

Không

chấp nhận

Không

chấp nhận

– Xác người chỉ được phép vận chuyển theo đường hàng hóa theo quy định vận chuyển hàng hóa với đầy đủ các giấy tờ theo yêu cầu nhà chức trách điểm đến (nếu cần).

4. Hành lý nguy hiểm bị hạn chế hoặc cấm chuyên chở

Vietravel Airlines có quyền từ chối vận chuyển Hành lý hoặc các mặt hàng tìm thấy trong Hành lý sau đây: (Hành lý bao gồm Hành lý ký gửi và Hành lý xách tay)

Danh sách vật dụng CẤM vận chuyển trên chuyến bay của Vietravel Airlines

Tên

Định nghĩa

Hình ảnh

Chất gây nổ

Lựu đạn, thuốc súng, pháo sáng, pháo hoa và các vật phẩm có hình dáng tương tự…

 

Khí ga, vật phẩm dễ cháy

Xăng dầu, nhiên liệu nạp cho bật lửa, chất lỏng dễ cháy, đồ uống có nồng độ cồn trên 70%…

 

Chất phóng xạ, ăn mòn

Chất Clo, tẩy rửa, oxy hóa, thủy ngân, chất truyền nhiễm độc hại, vật liệu chứa chất phóng xạ, chất độc…

 

Vật dụng nguy hiểm khác

  • Bình cứu hỏa, bình khí nén
  • PIN Lithium cho thiết bị điện tử có công suất >160Wh/h hoặc >8g lithium (ngoại trừ PIN lithium dành cho xe lăn của hành khách bị hạn chế di chuyển)…
 

Súng, đạn hoặc các vật phẩm tương tự

Vũ khí như súng cầm tay, các bộ phận cấu tạo của súng, đạn, súng điện, súng gây mê, súng đồ chơi… 

 

Danh sách các vận dụng bị hạn chế và/hoặc chỉ chấp nhận vận chuyển trong hành lý ký gửi

Tên

Định nghĩa

Hình ảnh

Vật sắc, nhọn, vũ khí

Dao, kiếm, dao bấm đa năng, phi tiêu, kéo, rìu…

 

Dụng cụ có khả năng gây thương tích

Xà beng, cuốc, khoan, mũi khoan, đèn khò, các dụng cụ có lưỡi dài hơn 06cm hoặc có tổng chiều dài >10cm, các loại búa, cờ lê, kềm…

 

Trên đây là tổng hợp các quy định về hành lý của hãng Vietravel Airlines, mong rằng bài viết này của IFLY sẽ đem đến cho bạn những thông tin hữu ích.

Bạn có thể mua trước hành lý tại IFLY, việc này sẽ giúp bạn chủ động hơn cho chuyến bay và tiết kiệm về chi phí. Nếu có nhu cầu mua thêm hành lý bạn vui lòng thông báo cho nhân viên IFLY khi đặt vé, hoặc mua bổ sung qua tổng đài IFLY muộn nhất 6 tiếng trước giờ khởi hành chuyến bay.

Phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Vietjet

Phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Vietjet có đắt không?

Hãng hàng không giá rẻ Vietjet Air là người bạn đồng hành quen thuộc của nhiều khách hàng trong mỗi hành trình bay bởi hãng luôn dành cho khách hàng những ưu đãi đặc biệt. Và trong mỗi chuyến bay bên cạnh giá vé bay thì các thông tin về hành lý cũng được nhiều hành khách quan tâm. Nếu bạn chưa biết về hành lý miễn cước của Vietjet Air có quy định thế nào hay phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Vietjet Việt Nam là bao nhiêu thì đừng bỏ qua bài viết dưới đây của IFLY nhé.

1. Thông tin về hành lý ký gửi của Vietjet Air

Quy định hành lý ký gửi miễn cước trên chuyến bay Vietjet Air

Vietjet Air triển khai 4 hạng vé máy bay khác nhau là Eco, Delux, Skyboss và Skyboss Business. Mỗi hạng vé máy bay có những tiện ích hành lý ký gửi như sau:

  • Hạng phổ thông (Economy Class): bạn được miễn phí 7kg hành lý xách tay, tuy nhiên nếu muốn có hành lý ký gửi, bạn phải trả thêm phí. 
  • Hạng Deluxe: bạn được miễn phí 20kg hành lý ký gửi cho chặng bay dưới 7 tiếng và 40kg hành lý ký gửi cho chặng bay quốc tế trên 7 tiếng.
  • Hạng Skyboss: sẽ được miễn phí 30kg hành lý ký gửi và 1 bộ dụng cụ chơi golf không quá 15kg (nếu có) cho chặng bay dưới 7 tiếng và 50kg hành lý ký gửi cho chặng bay quốc tế trên 7 tiếng.
  • Hạng thương gia (Skyboss Business): bạn sẽ được miễn phí 40kg hành lý ký gửi và 1 bộ dụng cụ chơi golf không quá 15kg (nếu có) cho chặng bay dưới 7 tiếng và 60kg hành lý ký gửi cho chặng bay quốc tế trên 7 tiếng.

Nếu muốn mua thêm hành lý ký gửi, bạn có thể liên hệ VietAIR qua hotline 19001796 để được tư vấn và hỗ trợ mua thêm hành lý theo nhu cầu.

Quy định về hành lý ký gửi quá khổ trên chuyến bay Vietjet Air

Theo quy định của Vietjet Air, kích thước tiêu chuẩn hành lý ký gửi không được quá 119cm x 119cm x 81cm và trọng lượng không vượt quá 32kg. Hành lý vượt mức kích thước quy định của hãng sẽ được tính là hành lý quá khổ. 

Để tiết kiệm chi phí nhất, bạn nên đăng ký mua trước Gói hành lý quá khổ tại VietAIR, vì phí dịch vụ hành lý quá khổ sẽ cao hơn khi mua tại sân bay. 

*Lưu ý: Nếu bạn đã mua gói hành lý ký gửi tiêu chuẩn thì bạn vẫn có thể thay đổi thành hành lý quá khổ trước giờ khởi hành dự kiến 3 tiếng.

2. Phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Vietjet Air

2.1. Phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Vietjet qua website/ Đại lý/ Phòng vé:

(Đặt mua trước ít nhất 03 tiếng so với thời gian khởi hành)

Đối với các hành trình nội địa

Gói hành lý

Quốc nội

20kg

200,000 VNĐ

30kg

300,000 VNĐ

40kg

400,000 VNĐ

50kg

550,000 VNĐ

60kg

650,000 VNĐ

70kg

750,000 VNĐ

20kg Hành lý quá khổ 

450,000 VNĐ

30kg Hành lý quá khổ

550,000 VNĐ

Đối với các hành trình từ Việt Nam đi khu vực Đông Nam Á

Gói hành 

Đông Nam Á

20kg

430,000 VNĐ

30kg

640,000 VNĐ

40kg

850,000 VNĐ

50kg

1,060,000 VNĐ

60kg

1,280,000 VNĐ

70kg

1,490,000 VNĐ

20kg Hành lý quá khổ 

910,000 VNĐ

30kg Hành lý quá khổ 

1,120,000 VNĐ

Đối với hành trình từ Việt Nam đi HongKong/Đài Loan/Trung Quốc

Gói hành 

HongKong/Đài Loan/Trung Quốc

20kg

510,000 VNĐ

30kg

770,000 VNĐ

40kg

1,010,000 VNĐ

50kg

1,280,000 VNĐ

60kg

1,520,000 VNĐ

70kg

1,780,000 VNĐ

20kg Hành lý quá khổ 

990,000 VNĐ

30kg Hành lý quá khổ 

1,250,000 VNĐ

Đối với hành trình từ Việt Nam đi Nam Á

Gói hành 

Nam Á

20kg

610,000 VNĐ

30kg

930,000 VNĐ

40kg

1,220,000 VNĐ

50kg

1,540,000 VNĐ

60kg

1,830,000 VNĐ

70kg

2,150,000 VNĐ

20kg Hành lý quá khổ 

1,090,000 VNĐ

30kg Hành lý quá khổ 

1,410,000 VNĐ

Đối với hành trình từ Việt Nam đi Nhật Bản/Hàn Quốc

Gói hành lý

Nhật Bản/Hàn Quốc

20kg

610,000 VNĐ

30kg

1,200,000 VNĐ

40kg

1,590,000 VNĐ

20kg Hành lý quá khổ 

1,090,000 VNĐ

30kg Hành lý quá khổ 

1,650,000 VNĐ

Đối với hành trình từ Việt Nam đi Trung Á

Gói hành lý

Trung Á

20kg

720,000 VNĐ

30kg

1,090,000 VNĐ

40kg

1,440,000 VNĐ

50kg

1,810,000 VNĐ

60kg

2,150,000 VNĐ

70kg

2,520,000 VNĐ

80kg

2,870,000 VNĐ

90kg

3,240,000 VNĐ

100kg

3,580,000 VNĐ

20kg Hành lý quá khổ 

1,200,000 VNĐ

30kg Hành lý quá khổ 

1,570,000 VNĐ

Đối với hành trình từ Việt Nam đi Úc (01 điểm dừng tại Việt Nam)

Gói hành lý

Việt Nam – Úc
(01 điểm dừng tại Việt Nam)

20kg

850,000 VNĐ

30kg

1,250,000 VNĐ

40kg

1,670,000 VNĐ

50kg

4,140,000 VNĐ

60kg

4,960,000 VNĐ

70kg

5,780,000 VNĐ

80kg

6,630,000 VNĐ

90kg

7,450,000 VNĐ

100kg

8,270,000 VNĐ

20kg Hành lý quá khổ 

1,300,000 VNĐ

30kg Hành lý quá khổ 

1,730,000 VNĐ

Đối với hành trình nối chuyến: Nam Á/Đông Nam Á/ HongKong/ Đài Loan/ Trung Quốc (01 điểm dừng tại Việt Nam)

Gói hành 

Nối chuyến: Nam Á/ Đông Nam Á/ HongKong/ Đài Loan/ Trung Quốc
(01 điểm dừng tại Việt Nam)

20kg

960,000 VNĐ

30kg

1,440,000 VNĐ

40kg

1,910,000 VNĐ

50kg

2,390,000 VNĐ

60kg

2,870,000 VNĐ

70kg

3,340,000 VNĐ

20kg Hành lý quá khổ 

1,440,000 VNĐ

30kg Hành lý quá khổ 

1,910,000 VNĐ

Đối với hành trình Đông Nam Á/Nam Á – Nhật bản/Hàn quốc (01 điểm dừng tại Việt Nam)

Gói hành 

Đông Nam Á/Nam Á – Nhật bản/Hàn quốc
(01 điểm dừng tại Việt Nam)​
​​​​​​

20kg

960,000 VNĐ

30kg

1,540,000 VNĐ

40kg

2,050,000 VNĐ

20kg Hành lý quá khổ 

1,440,000 VNĐ

30kg Hành lý quá khổ 

1,990,000 VNĐ

Đối với hành trình Quốc tế – Úc (01 điểm dừng tại Việt Nam)

Gói hành lý

Quốc tế – Úc
(01 điểm dừng tại Việt Nam)​
​​​​​

20kg

1,280,000 VNĐ

30kg

1,910,000 VNĐ

40kg

2,550,000 VNĐ

50kg

5,200,000 VNĐ

60kg

6,260,000 VNĐ

70kg

7,320,000 VNĐ

80kg

8,410,000 VNĐ

90kg

9,470,000 VNĐ

100kg

10,500,000 VNĐ

20kg Hành lý quá khổ 

1,750,000 VNĐ

30kg Hành lý quá khổ 

2,360,000 VNĐ

Lưu ý: giá hành lý trên chưa bao gồm thuế VAT, hành khách đặt trước gói hành lý quá khổ chỉ được phép mang tối đa một kiện quá khổ.

2.2. Phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Vietjet tại sân bay

(Đặt mua trong khoảng thời gian 03 tiếng tại sân bay)

Đối với hành lý ký gửi

Chặng bay

Hành lý ký gửi (VNĐ)

Quốc nội

300.000 VNĐ/15kg

Đông Nam Á /HongKong/ Đài Loan/Trung Quốc 

(gồm nối chuyến nội địa Việt Nam)

630.000 VNĐ/20kg

Nhật Bản/ Hàn Quốc/ Nam Á 

(gồm nối chuyến nội địa Việt Nam)

850.000 VNĐ/20kg

Trung Á

1,100,000/20kg

Việt Nam – Úc

1,200,000/20kg

Nối chuyến Nam Á – Đông Nam Á /HongKong/ Đài Loan /Trung Quốc 

Nối chuyến Đông Nam Á/Nam Á – Nhật Bản/ Hàn Quốc

1,100,000/20kg

Nối chuyến Việt Nam – Úc

(01 điểm dừng tại Việt Nam)

1,200,000/20kg

Nối chuyến Quốc tế – Úc

(1 điểm dừng tại Việt Nam)

1,500,000/20kg

 

Đối với các hành lý quá cước

Chặng bay

Hành lý quá cước (VND/kg)

Quốc nội

40,000

Đông Nam Á

200,000

HongKong/ Đài Loan/Trung Quốc/ Nhật Bản/ Hàn Quốc/Nam Á

315,000

Nối chuyến Nam Á – Đông Nam Á/HongKong/Đài Loan/Trung Quốc

Nối chuyến Đông Nam Á/Nam Á – Nhật Bản/Hàn Quốc

Châu Úc/Trung Á

400,000

Dịch vụ hành lý quá khổ

Chặng bay

Dịch vụ hành lý quá khổ (VND)

Quốc nội

300,000 VNĐ

Quốc tế

600,000 VNĐ

*Lưu ý: giá hành lý trên chưa bao gồm thuế VAT

(*) Tính theo mỗi kg, chỉ áp dụng cho hành khách đã có hành lý ký gửi.

(**) Tính theo 01 kiện, hành khách được ký gửi tối đa 02 kiện quá khổ/chặng bay

3. Những loại hành lý ký gửi bị cấm hoặc bạn không nên ký gửi

Các vật phẩm sau không được chấp nhận dưới dạng hành lý ký gửi, bạn cần lưu ý:

  • Vật phẩm không được đóng gói đúng quy cách trong va ly hoặc trong vật chứa thích hợp khác để đảm bảo có thể vận chuyển an toàn trong điều kiện vận chuyển thông thường.
  • Hàng hóa nguy hiểm như vũ khí, chất nổ, khí gas, chất độc, chất lây nhiễm, chất phóng xạ, chất có từ tính,…
  • Hài cốt hoặc động vật.
  • Các loại thực phẩm đông lạnh, thịt, hoa quả, rau,… cũng không được phép ký gửi.
  • Các vật phẩm như: tiền, kim loại quý hiếm, nữ trang, đồ dùng bằng bạc, đồ điện tử, máy vi tính, máy ảnh, máy quay phim, giấy tờ có thể chuyển nhượng, các giấy tờ có giá trị khác, giấy tờ tùy thân và hộ chiếu,.. bạn không nên để trong hành lý ký gửi vì mọi rủi ro có thể xảy ra với những món đồ dễ vỡ và có giá trị này. 

Nếu bạn vẫn còn băn khoăn lo lắng về những thông tin hành lý ký gửi, bạn có thể liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline để mua vé máy bay giá rẻ cũng như được hỗ trợ tư vấn về hành lý và thủ tục bay nhiệt tình, chuyên nghiệp. 

Ngoài ra, khi muavé máy bay tại IFLY quý khách sẽ được hỗ trợ xử lý toàn bộ các vấn đề phát sinh (hoàn vé, hủy vé, đổi ngày bay…) theo quy định của từng hãng, miễn phí các dịch vụ bổ trợ khác. 

Khi bay Vietjet Air hành lý xách tay có được gộp chung

Gia đình tôi đi 2 người, tôi và con. Theo quy định từ hãng Vietjet Air mỗi người được phép mang theo 7kg hành lý xách tay, vậy tôi có được gộp tất cả hành lý vào vali thành 14 kg/ 2 người lại được không. Tôi có con nhỏ việc mang 2 túi hành lý và con rất bất tiện

Quy định của Hãng hàng không Vietjet Air như sau:

– Mỗi hành khách là người lớn hoặc trẻ em (Trên 2 tuổi dưới 12 tuổi) được mang theo 7kg hành lý xách tay (Kích thước tối đa 56cm x 36cm x 23cm). Đối với em bé dưới 2 tuổi phải ngồi chung với bố hoặc mẹ và không có hành lý xách tay

– Hành lý xách tay của mỗi hành khách, bạn vui lòng tách riêng không gộp chung.

Các loại giò chả có được mang lên máy bay không?

Khi mang các loại giò chả lên máy bay, bạn cần lưu ý:

– Tuy đã được nấu chín nhưng cũng thuộc dạng thực phẩm là thịt, vì thế bạn cũng không được mang lên cabin máy bay mà phải ký gửi.

– Tương tự như các loại thực phẩm khác, bạn cần đóng gói cẩn thận để không tỏa mùi, không gây ảnh hưởng đến máy bay và các hành lý khác và loại thực phẩm này bạn chỉ nên mang khi bay Nội địa không nên mang theo khi bay Quốc tế vì rất dễ bị phạt.

– Ngoài ra bạn cần lưu ý: Giò chả là thực phẩm dễ bị hư hỏng trong môi trường nóng ẩm, bởi vậy hãng hàng không sẽ không chịu trách nhiệm về việc hư hỏng của giò chả sau quá trình vận chuyển.

Tôi mang xe đạp lên máy bay được không?

Tôi mang xe đạp lên máy bay được không?

– Bạn có thể mang theo xe đạp, nhưng lưu ý phí đây là hành lý cồng kềnh. Xe đạp được vận chuyển theo đường hành lý ký gửi bao gồm: Các loại xe đạp thông thường, xe đạp thể thao, xe đạp có động cơ (các loại động cơ hoạt động bằng nhiệt năng hoặc điện năng v.v…), do vậy hãy đảm bảo bạn mua đủ hành lý ký gửi.

 Bạn cần đặt trước dịch vụ ít nhất 24 tiếng so với giờ khởi hành dự kiến.

– Đóng gói xe đạp: Bạn sẽ cần phải đóng gói xe đạp trong túi đựng xe hoặc thùng phù hợp. Để thêm xe đạp vào hành lý ký gửi, bạn sẽ cần lưu ý:

  + Xì hơi các lốp xe

  + Tháo và đóng gói các bộ phận cồng kềnh như: Bàn đạp, đèn, gương, chân chống xe v.v…

  + Cố định tay lái vào khung xe, và Nếu xe đạp dài hơn 180cm thì phải tháo bánh trước ra. Bạn sẽ cần phải cố định bánh xe đó vào trong túi đựng xe dọc bánh sau.

  + Xe đạp đôi, xe đạp nằm nghiêng và xe đạp lôi có thể được làm thủ tục hành lý ký gửi miễn là chúng đáp ứng được các yêu cầu về kích thước và trọng lượng. Xe đạp gấp không cần để trong túi xe đạp.

  + Mỗi túi đồ hoặc kiện hàng không được nặng quá 32kg.

Phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Vietravel Airlines

Phí mua thêm hành lý ký gửi của hãng Vietravel Airlines

Bạn có thể mua hoặc nâng trọng lượng hành lý ký gửi của mình theo các mức khác nhau với giá ưu đãi tại IFLY và tiết kiệm hơn so với mua tại sân bay. Thời gian tối thiểu để mua hoặc nâng hành lý ký gửi phải trước 03 tiếng đối với chuyến bay quốc nội và 4 tiếng đối với chuyến bay quốc tế so với giờ khởi hành. Để tìm hiểu rõ hơn về mức phí mua thêm hành lý ký gửi của hãng Vietravel Airlines, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.

Hành lý ký gửi Vietravel Airlines

Hành lý ký gửi Vietravel Airlines

Hành lý ký gửi của Vietravel Airlines cần tuân thủ quy định như sau:

  • Kích thước: Tổng kích thước 3 chiều không quá 203cm (chiều dài x rộng x cao)
  • Trọng lượng: Không vượt quá 32kg/kiện.

* Trường hợp mang hành lý ký gửi vượt quá quy định trên, bạn cần mua thêm hành lý và đóng phí dịch vụ quá khổ tại sân bay.

Lưu ý: Hành lý ký gửi KHÔNG BAO GỒM trong giá vé máy bay của Vietravel Airlines. Hành khách có thể mua hạn mức Hành lý ký gửi tùy theo nhu cầu của mình.

Những điều cần lưu ý khi ký gửi hành lý của Vietravel Airlines:

  • Các kiện hành lý được đóng gói sai quy định sẽ bị từ chối vận chuyển.
  • Các loại thực phẩm tươi sống cần được bọc trong thùng xốp và dán kín, tránh để chảy nước hoặc bay mùi ra ngoài ảnh hưởng đến khoang chứa hành lý.
  • Khuyến cáo hành khách không ký gửi tiền cùng các đồ vật dễ gây cháy nổ như pin hoặc đồ vật có giá trị cao như trang sức,máy quay phim, máy tính cá nhân, điện thoại di động, sạc dự phòng,…
  • Thú cưng không được chấp nhận vận chuyển trên các chuyến bay của Vietravel Airlines.
  • Hành khách có thể mua hoặc nâng trọng lượng hành lý ký gửi theo các gói: 15kg/kiện, 23kgkg/kiện và 32kg/kiện

Phí hành lý Vietravel Airlines mua thêm

Phí mua thêm hành lý Vietravel Airlines sẽ tùy vào hành khách mua ở đại lý vé máy bay Vietravel Airlines chính thức hay mua trực tiếp ở sân bay. Tuy nhiên, hành khách mua thêm hành lý trực tiếp ở đại lý VietAIR sẽ có mức cân đa dạng và phí hành lý tiết kiệm hơn khi mua ở sân bay. Dưới đây là phí hành lý Vietravel Airlines khi mua ở đại lý VietAIR và tại sân bay.

Lưu ý: Phí và lệ phí áp dụng theo khách/chặng bay. Giá bán chưa bao gồm VAT.

A. Phí hành lý khi mua tại đại lý

Gói hành lý

Quốc nội

 

Quốc tế

 

Hành lý mua trước 15kg/p

180,000 VNĐ

285,000 VNĐ

Hành lý mua trước 23kg/p

253,000 VNĐ

414,000 VNĐ

Hành lý mua trước 32kg/p

416,000 VNĐ

640,000 VNĐ

Nâng trọng lượng (*) 23kg ->32kg

171,000 VNĐ

243,000 VNĐ

Bộ (Gôn) Golf mua trước 23kg

460,000 VNĐ

900,000 VNĐ

Lưu ý: 

  • Kg/p: Trọng lượng hành lý áp dụng cho 1 kiện ( 1 Piece)
  • (*) Nâng trọng lượng mua trước không áp dụng cho gói hành lý 15kg/ kiện mua trước

B. Hành lý mua tại sân bay

Gói hành lý

Quốc Nội

Quốc tế

Hành lý mua tại sân bay (**) 23kg/p

644,000 VNĐ

1,265,000 VNĐ

Hành lý mua lại sân bay (**) 32kg/p

960,000 VNĐ

1,920,000 VNĐ

Nâng trọng lượng(***) 15kg -> 23kg

440,000 VNĐ

680,000 VNĐ

Nâng trọng lượng(***) 23kg -> 32kg

490,000 VNĐ

7650,000 VNĐ

Nâng trọng lượng(***) 15kg -> 32kg

595,000 VNĐ

1,105,000 VNĐ

Bộ (Gôn) Golf mua tại sân bay 23kg

620,000 VNĐ

1,480,000 VNĐ

Ghi chú: 

  • Kg/p: Trọng lượng hành lý áp dụng cho 1 kiện ( 1 Piece)
  • (**) Áp dụng cho trường hợp hành khách không có HLKG mua trước hoặc vượt quá số kiện, trọng lượng đang có. Không áp dụng mua tại sân bay gói hành lý 15kg/ kiện.
  • (***) Áp dụng cho trường hợp hành khách đã có HLKG mua trước và có nhu cầu nâng trọng lượng hành lý đang có.

C. Hành lý quá khổ (tính theo kiện)

  • Phí hành lý quá khổ sẽ được áp dụng thêm ngoài phí mua tiêu chuẩn hành lý ký gửi thông thường.
  • Phí hành lý quá khổ được áp dụng cho mỗi kiện hành lý quá khổ. Việc thanh toán phí hành lý quá khổ không làm tăng thêm tiêu chuẩn hành lý ký gửi của hành khách
  • Trọng lượng hành lý quá khổ được tính chung vào trọng lượng HLKG mà hành khách đã mua hoặc có tiêu chuẩn.
  • Mức phí áp dụng = Mức HLKG thông thường + Phí HLQK, trong đó phí hành lý quá khổ cụ thể như sau:

Gói hành lý

Quốc Nội

Quốc tế

Phí Hành lý quá khổ mua trước – Kiện thứ 1

200,000 VNĐ

410,000 VNĐ

Phí Hành lý quá khổ mua trước – Kiện thứ 2

240,000 VNĐ

490,000 VNĐ

Phí Hành lý quá khổ mua tại sân bay – Kiện thứ 1

300,000 VNĐ

600,000 VNĐ

Phí Hành lý quá khổ mua tại sân bay – Kiện thứ 2

360,000 VNĐ 720,000 VNĐ

Lưu ý: bạn được phép mang tối đa 02 kiện hành lý quá khổ

Cách mua hành lý Vietravel Airlines

Bạn có thể mua hành lý Vietravel Airlines trước khi xuất vé, sau khi xuất vé hoặc mua trực tiếp tại sân bay.

Tuy nhiên để thuận tiện và tiết kiệm chi phí nhất thì bạn nên chủ động mua luôn hành lý từ trước khi xuất vé nếu bạn đã xác định mang nhiều hành lý. Giá hành lý mua trước bao giờ cũng rẻ hơn nhiều so với mua trực tiếp ngoài sân bay.

Bạn có thể tiến hành mua hành lý trực tiếp trên website của hãng khi đặt vé hoặc thông báo với đại lý IFLY để được hỗ trợ.

Phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Vietnam Airlines

Phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Vietnam Airlines là bao nhiêu?

Hành lý là một phần quan trọng gần như không thể thiếu trong hành trình bay của du khách. Nhưng đôi khi số lượng hành lý bạn mang lại vượt quá trọng lượng cho phép của hãng, khiến bạn buộc phải mua thêm hành lý ký gửi hoặc phải gửi lại đồ ở sân bay. Trong trường hợp này, để tiết kiệm chi phí, bạn hãy mua thêm hành lý ký gửi của hãng bay thay vì mua hành lý quá cước với giá đắt đỏ. Đối với những hành khách chưa biết về cách mua hay chi phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Vietnam Airline thì đừng bỏ qua bài viết này.

1. Thông tin về hành lý miễn cước của Vietnam Airlines

Hành lý xách tay

Với mỗi hạng vé, Vietnam Airlines sẽ có những quy định khác nhau về hành lý xách tay miễn cước. Theo thông tin từ hãng, tổng trọng lượng hành lý xách tay hành khách có thể mang lên máy bay không được vượt quá:

  • Đối với hạng Phổ thông: 12kg/26lb bao gồm 01 kiện và 01 phụ kiện; 
  • Đối với hạng Phổ thông đặc biệt/hạng Thương gia: 18kg/40lb gồm 02 kiện và 01 phụ kiện.

Hành lý ký gửi

Cũng như hành lý xách tay, hành lý ký gửi cũng có những quy định khác nhau về hành lý miễn cước đối với từng hạng vé tại Vietnam Airlines. Cụ thể, đối với hành khách mua vé hạng phổ thông, bạn được phép mang 23kg hành lý ký gửi. Trong khi đó, hành khách ở hạng thương gia và phổ thông đặc biệt sẽ được mang tối đa 32 kg hành lý ký gửi. Bên cạnh đó, hành lý Vietnam Airlines ký gửi phải có kích thước 3 chiều không được vượt quá 158 cm.

Xem thêm:  vé máy bay Đà Nẵng – Hà Nội

2. Quy định về mua thêm hành lý ký gửi Vietnam Airlines

Đôi khi hành khách sẽ gặp phải trường hợp hành lý ký gửi vượt quá trọng lượng hành lý miễn cước cho phép của hãng, bạn sẽ phải mua thêm hành lý ký gửi tại sân bay với cước phí cao. Để tiết kiệm chi phí cũng như thời gian, du khách nên tính toán cẩn thận và nên mua thêm hành lý ký gửi trả trước. Hiện nay, Vietnam Airlines đã có chính sách cho phép hành khách mua thêm hành lý ký gửi. Một số quy định của hãng như sau:

  • Tất cả hành khách khi mua vé máy bay Vietnam Airlines đều được mua hành lý ký gửi mà không phân biệt hạng vé (ngoại trừ trẻ em dưới 2 tuổi).
  • Hành lý trả trước chỉ được áp dụng cho các hành khách bay các chuyến bay do hãng trực tiếp khai thác.
  • Thời gian tối thiểu để mua thêm hành lý là 3 tiếng trước giờ khởi hành in trên vé máy bay. Hành khách có thể mua luôn hành lý trong quá trình đặt chỗ, sau khi kết thúc đặt chỗ hoặc tại phòng vé. 
  • Hành khách có thể mua tối đa 15 kiện hành lý trả trước .
  • Hành lý mua thêm phải tuân thủ theo quy định về kích thước của hành lý ký gửi, không áp dụng cho hành lý đặc biệt.

3. Phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Vietnam Airlines

Hành lý trả trước được mua tại đại lý luôn có giá mềm hơn rất nhiều so với cước phí mua tại sân bay. Do đó, nếu bạn có nhiều đồ đạc cho chuyến đi, hãy xem xét mua thêm hành lý ký gửi trả trước cùng lúc với đặt vé máy bay để tiết kiệm hơn. Dưới đây là bảng giá về phí mua thêm hành lý ký gửi hãng Vietnam Airlines áp dụng trong:

Hành trình nội địa:

Gói hành lý (kg) Hành lý trả trước Hành lý tính cước
Loại kiện có trọng lượng đến 23kg/50b, tổng kích thước đến 158cm/62in. 300.000 VNĐ 600.000 VNĐ

Lưu ý:

  • Giá trên chưa bao gồm VAT
  • Áp dụng trên chuyến bay Vietnam Airlines khai thác

Hành trình quốc tế:

a, Hành lý trả trước:

Từ Đến
Khu vực A Khu vực B Khu vực C Khu vực D
Khu vực A 80 USD 110 USD 150 USD 200 USD
Khu vực B 110 USD 110 USD 150 USD 200 USD
Khu vực C 150 USD 150 USD 150 USD 200 USD
Khu vực D 200 USD 200 USD 200 USD 200 USD

Chi tiết các khu vực:

  • Khu vực A: Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore, Lào, Campuchia, Myanmar, Hồng Kông và Ma Cao.
  • Khu vực B: Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, các nước thuộc châu Á (trừ khu vực A). 
  • Khu vực C: Pháp, Đức, Anh, Nga, Úc, các nước Châu Âu/Châu Phi/Trung Đông khác.
  • Khu vực D: Mỹ và các nước thuộc Châu Mỹ 

b, Hành lý tính cước

Từ Đến
Khu vực A Khu vực B Khu vực C Khu vực D
Khu vực A 110 USD 150 USD 200 USD 260 USD
Khu vực B 150 USD 150 USD 200 USD 260 USD
Khu vực C 200 USD 200 USD 200 USD 260 USD
Khu vực D 260 USD 260 USD 260 USD 260 USD

Chi tiết các khu vực:

  • Khu vực A: Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore, Lào, Campuchia, Myanmar, Hồng Kông và Ma Cao.
  • Khu vực B: Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, các nước thuộc châu Á (trừ khu vực A). 
  • Khu vực C: Pháp, Đức, Anh, Nga, Úc, các nước Châu Âu/Châu Phi/Trung Đông khác.
  • Khu vực D: Mỹ và các nước thuộc Châu Mỹ 

Lưu ý: về hành lý trả trước và hành lý tính cước

  • Giá trên áp dụng cho 1 kiện chuẩn (trọng lượng không quá 23kg và tổng kích thước 3 chiều tối đa 158cm).

4. Cách mua thêm hành lý ký gửi hãng Vietnam Airlines 

Nếu chưa có kinh nghiệm mua hành lý ký gửi hãng Vietnam Airlines, bạn hãy liên hệ đại lý vé máy bay Vietnam Airlines để được tư vấn, hỗ trợ.

Theo quy định của Vietnam Airlines, ngoài các đại lý, hành khách mua vé máy bay hãng hàng không quốc gia còn có thể mua hành lý ký gửi tại website hãng Vietnam Airlines. Tuy nhiên, để được hỗ trợ tư vấn kịp thời về hành lý và các thủ tục liên quan, bạn hãy mua vé máy bay tại các đại lý vé máy bay uy tín.

Liên hệ IFLY để mua vé máy bay giá rẻ cũng như được hỗ trợ tư vấn về hành lý và thủ tục bay nhiệt tình, chuyên nghiệp. Ngoài ra, khi mua vé máy bay tại IFLY quý khách sẽ được hỗ trợ xử lý toàn bộ các vấn đề phát sinh (hoàn vé, hủy vé, đổi ngày bay…) theo quy định của từng hãng, miễn phí các dịch vụ bổ trợ khác. 

Tôi có được mang máy tính xách tay (laptop) lên máy bay không?

Tôi có được mang máy tính xách tay (laptop) lên máy bay không?

Những chuyến công tác xa phải di chuyển bằng phương tiện máy bay thì laptop là vật không thể thiếu rồi. Thế nhưng laptop có được mang lên máy bay không? Đó là thắc mắc của nhiều hành khách đi máy bay. Để giải quyết được những nghi vấn; thắc mắc của các bạn, mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây để có được câu trả lời nhé.

Có được mang laptop lên máy bay không?

Các hãng hàng không hiện nay quy định, hành khách được phép mang theo laptop lên máy bay. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho chuyến bay, hành khách phải để laptop trong hành lý xách tay, chứ không được để trong hành lý ký gửi.

Các hãng hàng không sẽ có quy định khác nhau về hành lí xách tay và chiếc laptop mang theo, cụ thể:

  • Với hãng hàng không VietNam Airlines thì bạn được phép mang lên máy bay 12kg/26lb bao gồm 01 kiện và 01 phụ kiện hành lý xách tay, cùng với laptop (được tính riêng).
  • Với hãng hàng không Vietjet Air thì được mang theo laptop lên máy bay tính trong 9 kg hành lí xách tay. Số lượng laptop mang theo là không quy định miễn sao đủ 9 kg hành lí đó.
  • Với hãng hàng không Bamboo Airways thì bạn được mang laptop lên máy bay trong 10kg hành lý xách tay bao gồm 1 kiện 7kg và 1 phụ kiện không quá 3 kg.

Hiểu một cách đơn giản, trong máy tính có một chứa một loại pin gây cháy nổ, khi được đặt trong khoang ký gửi, gần các hệ thống máy của phi cơ dễ dẫn đến tình trạng chập, phát nổ… vô cùng nguy hiểm đối với toàn bộ chuyến bay.

Bên cạnh đó, pin dự phòng, pin Lithium-Ion đều là nguyên nhân gây nên các phản ứng cháy nổ dây chuyền và bị coi là những vật dụng TUYỆT ĐỐI KHÔNG ĐƯỢC đựng trong hành lý ký gửi.

Ngoài ra, một nguyên nhân khác giải thích cho việc nên để laptop ở hành lý xách tay là do công cụ này thường có giá tiền cao, dễ vỡ… Vì vậy, các hãng hàng không thường khuyến cáo hành khách của mình có được mang laptop lên máy bay, nhưng cần mang bên mình để đảm bảo an toàn cho tài sản cũng như toàn bộ chuyến bay.

Có được mang laptop lên máy bay không - Thông tin cần biết

Một số lưu ý khi mang theo laptop trong hành lý xách tay

  • Các hãng hàng không đều có quy định: hành khách không được sử dụng pin sạc dự phòng và các ổ cắm điện của máy bay để sạc các thiết bị điện tử, vì vậy, các bạn không nên sử dụng laptop trong trường hợp máy cạn pin. Do đó, hãy nhớ sạc đầy laptop để tiện sử dụng trên máy bay nhé!
  • Để đảm bảo an toàn cho toàn bộ chuyến bay, các bạn có thể chủ động hỏi tiếp viên hàng không về thời điểm an toàn được phép sử dụng laptop trên chuyến bay
  • Bạn cần lưu ý rằng: laptop chỉ sử dụng được cho mục đích xem phim, nghe nhạc, nhu cầu giải trí ngoại tuyến vì các hãng hàng không nghiêm cấm sử dụng dữ liệu mạng 3G, 4G trên máy bay. Tốt hơn và cũng là điều mà tiếp viên yêu cầu là bạn phải bật chế độ máy bay đối với laptop hay các thiết bị điện tử khác.
  • Hiện tại, theo quy định tại các sân bay thì mọi thiết bị điện tử đều phải được bỏ ra riêng trên từng khay trước khi đi qua máy soi chiếu. Do vậy, bạn có được phép mang theo laptop trên chuyến bay, trong hành lý xách tay, nhưng khi qua cửa soi chiếu an ninh vẫn phải bỏ riêng ra để kiểm tra.
  • Để thuận tiện hơn cho mỗi chuyến đi thì bạn nên sử dụng những balo có ngăn đựng laptop, máy ảnh riêng biệt để dễ dàng thuận tiện lấy ra khi kiểm tra an ninh.
Có được mang rau xanh lên máy bay không?

Quy định mang rau xanh lên máy bay

– Trên các chuyến bay nội địa: Tất cả các loại rau xanh còn tươi được xếp vào danh sách đồ tươi sống dễ hư hỏng, vì thế các hãng hàng không sẽ không chấp nhận vận chuyển theo dạng hành lý xách tay mà phải đóng gói và ký gửi. Tuy nhiên hành lý này cần được đóng gói cẩn thận và hãng hàng không sẽ không chịu trách nhiệm về những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển.

– Trên các chuyến bay Quốc Tế: Không như các chuyến bay nội địa, đối với các hãng hàng không quốc tế, mỗi hãng lại có những quy định riêng về việc vận chuyển, đóng gói các loại nông sản trên. Nếu có nhu cầu bay quốc tế và mang theo các loại hàng hóa này, bạn cần liên hệ tới Đại sứ quán nước của Việt Nam ở bên đấy hoặc Cục hải quan để được giải đáp chính xác nhất.

Thịt hộp, xúc xích có được mang lên máy bay không?

Quy định khi mang thịt hộp, xúc xích lên máy bay:

– Tương tự như đồ ăn nhanh, thịt hộp, xúc xích được xem là các loại đồ ăn vặt.

– Nếu bạn mang theo với số lượng ít thì hoàn toàn có thể mang lên máy bay. Bạn nên đóng kín trong túi nilon, để trong balo hoặc vali kéo và không được sử dụng trong suốt chuyến bay. Tuy nhiên nếu bạn mang theo với số lượng nhiều thì cần đóng gói và vận chuyển theo đường hành lý ký gửi. Đồ hộp cũng bị CẤM hoàn toàn trên các chuyến bay quốc tế.

Cafe có được phép mang lên máy bay không?

Cafe có được phép mang lên máy bay không?

Bạn được mang theo cafe lên máy bay nhưng cần phân biệt cafe đã pha hay là cafe dạng hạt, dạng bột. Vì quy định về hành lý là chất rắn và lỏng hoàn toàn khách nhau.

 – Cafe phê pha sẵn được tính là chất lỏng. Do đó với hành khách mang cafe pha sẵn lên các chuyến bay nội địa hoàn toàn được phép, với hành khách bay chặng quốc tế không được phép mang cafe pha sẵn lên máy bay. Tuy nhiên hành khách mua cafe pha sẵn tại khu vực cách ly của sân bay hoàn toàn có thể mang lên may bay. Ngoài ra, hành trên máy bay đa phần đều cung cấp dịch vụ thức uống và trong đó có cả cafe.

 – Cafe hạt và cafe bột: Loại cafe này là dạng hành lý rắn chính vì thế hoàn toàn có thể được phép mang lên máy bay dù là ở dạng hành lý xách tay hay lý gửi. Việc mang cafe dạng hạt hay bột lên máy bay khá đơn giản khi hành khách hoàn toàn có thể mang theo với số lượng lốn ở hành lý ký gửi.

Bánh tráng có được mang lên máy bay không?

Bánh tráng có được mang lên máy bay không?

Luật hàng không luôn quy định rõ về việc mang hành lý là đồ khô, vật phẩm cồng kềnh, có mùi được phép đóng gói trong hành lý ký gửi. Còn hành lý xách tay chỉ phù hợp cho hành lý nhẹ nhàng và không có mùi như quần áo, túi xách,… Đặc biệt hành lý có chứa đồ ăn, bạn nên lưu ý vì hãng sẽ kiểm tra an ninh rất chặt chẽ. Đồ ăn trong danh mục hàng không được phép mang lên sẽ phải bỏ lại rất phí.

 – Bánh tráng là dạng đồ ăn khô cứng, không có mùi quá nồng nặc. Tuy nhiên, hiện nay, ngoài các loại bánh tráng đơn thuần có vừng, lạc hay dừa thái sợi, thì người dân sáng tạo hơn nhiều với các loại nhân bánh tráng khác nhau như cho thêm tôm khô, tép khô, mực xé,… làm cho bánh tráng (kể cả loại phải chế biến mới ăn được) cũng có mùi nặng hơn.

 – Các hãng hàng không nội địa như Vietnam Airlines, Vietjet, Pacific Airlines, Bamboo Airways, Vietravel Airlines cho phép hành khách mang bánh tráng lên máy bay dưới dạng hành lý ký gửi, tuyệt đối không mang theo hành lý xách tay dù là lượng nhỏ nhất. Cùng với các món đồ khô khác như: tôm khô, khô mực, khô cá sặc, khô cá kèo, khô cá lóc và một vài loại khác để mang theo, thì hành khách nên tuân thủ quy định đóng gói sản phẩm. Sản phẩm phải được đóng gói bịt kín, túi đựng dày, có hút chân không để bảo quan cũng như tránh cho mùi sản phẩm thoát ra gây mùi khó chịu cho toàn bộ khoang hành lý. Thực phẩm mang theo phải có nguồn gốc, tem mác rõ ràng. Sau khi gói kín sản phẩm, chúng cũng cần cho vào thùng hoặc vali, túi du lịch cẩn thận chứ không nên để lộ và để sơ sài trong túi li lông xách lên máy bay. Mặc dù được cho phép mang trong hành lý ký gửi, nhưng nếu nhân viên an ninh nghi ngờ do có dấu hiệu đồ ăn có mùi, chảy nước, đóng gói lỏng lẻo, nghi ngờ chất lượng sản phẩm thì có thể hành khách sẽ bị kiểm tra và buộc phải bỏ lại số đồ ăn đó.

 – Vì bánh tráng thường sẽ có hình dạng tròn, dễ vỡ nên bạn chú ý sắp xếp hành lý sao cho khi vali có xảy ra va đập trong lúc vận chuyển sẽ hạn chế việc hỏng sản phẩm. Đừng quên chú ý đến cân nặng của hành lý vì tùy theo hạng vé và hãng hàng không, hành khách chỉ được mang số kg giới hạn, nếu quá số cân quy định bạn sẽ phải trả phí mua cân để được mang chúng theo dưới dạng hành lý ký gửi

Có được mang trứng ( Gà, vịt,..) lên máy bay không?

Đối với các loại trứng (Gà, vịt…) ở dạng sống theo quy định của cục hàng không trong tất cả các chuyến bay từ Nội địa đến Quốc tế đều không được phép mang lên máy bay dưới mọi hình thức.

  • Trứng gà là dạng thực phẩm tươi sống, khi mang theo lên máy bay dễ bị vỡ. Dù bạn mang theo dưới hình thức xách tay hay ký gửi, trứng gà sống khi vỡ ra sẽ làm ảnh hưởng đến hành lý của người khác. Do đó, tất cả các hãng hàng không đều cấm mang theo trứng gà sống khi đi máy bay.
  • Trường hợp bạn lỡ mang theo hành lý, khi soi chiếu an ninh, bạn bắt buộc bỏ lại trứng gà sống rồi mới được phép lên máy bay thực hiện chuyến bay

Như vậy, trứng sống sẽ không được phép mang lên máy bay dù dưới bất kỳ hình thức nào.

Đi máy bay có được mang theo bật lửa không?

Đi máy bay có được mang theo bật lửa không?

 Hiện nay, hành khách được phép mang lên máy bay bật lửa nhưng là loại sử dụng một lần như bật lửa gas hay que diêm. Còn đối với những loại bật lửa khác sẽ bị nhân viên an ninh thu giữ tại lại khi tiến hành kiểm tra an ninh hải quan, cho dù đó là loại bật lửa đắt tiền như Zippo.

– Hành khách cố tình mang bật lửa trái quy định lên máy bay hoàn toàn có thể bị phía hải quan làm biên bản vì đây là dạng hành lý dễ bị cháy nổ liên quan đến an ninh và an toàn chuyến bay.

– Tuy được phép mang lên máy bay nhưng bạn nên hạn chế không sử dụng, nhất là sử dụng bật lửa để hút thuốc lá. Việc sử dụng thuốc lá trên máy bay là bị cấm tuyệt đối với tất cả hãng bay trong nước và trên thế giới. Tốt nhất bạn không nên sử dụng lửa trên máy bay. Nếu có nhu cầu nên hỏi qua ý kiến của tiếp viên hàng không trên máy bay.

Quy định khi mang mực, cá khô, tôm khô lên máy bay

Quy định khi mang mực, cá khô, tôm khô lên máy bay:

– Hiện nay theo quy định của các hãng hàng không là Vietjet, Pacific Airlines và Vietnam Airlines, Bamboo Airways đều không cho phép mang thực phẩm tươi sống là cá tôm mực lên máy bay. Tuy nhiên với các loại cá tôm mực khô hành khách được phép mang lên máy bay nhưng cần phải đảm bảo quy định như sau:
  + Tôm mực cá hay các loại hải sản khô nói chung sẽ không được phép mang lên máy bay theo dạng hành lý xách tay để vào khoang hành khách của máy bay vì có thể gây ra mùi khó chịu.
  + Tuy nhiên, những loại hành lý này được đóng gói cẩn thận và kín mùi, không để mùi thoát ra ngoài và được đựng trong các thùng đựng và đã được kiểm tra bên trong các cơ quan chức năng mới được phép mang lên máy bay.
– Cách đóng gói tôm cá khô mang lên máy bay:
  + Để được phép mang lên máy bay bạn cần phải đóng gói kỹ càng phần mực trong thùng.
  + Khi mua bạn nên yêu cầu nơi bán đóng gói hãy yêu cầu đóng gói cẩn thận để mang lên máy bay.
  + Nếu chỗ mua không hỗ trợ đóng gói bạn nên tự mình mua thùng xốp và đóng gói, sau đó dùng băng keo dán kín tránh mùi thoát ra ngoài.
 

Cách đóng gói
Cách đóng gói (Hình ảnh minh họa)

Việc mang mực khô, cá tôm khô lên máy bay không quá khó khăn, các hãng không làm khó hành khách mang những thực phẩm hay đồ dùng khô lên máy bay. Tuy nhiên với những thực phẩm tươi sống hay đồ dùng có nước bên trong thường bị cấm hay hạn chế mang lên máy bay. Vì vậy, trước khi lên máy bay, bạn phải tìm hiểu thật kỹ về những quy định mang hành lý xách tay hoặc hành lý ký gửi của hãng hàng không mình lựa chọn. Hy vọng những thông tin trên của IFLY đã giúp bạn không còn băn khoăn nữa về quy định khi mang mực khô, tôm cá khô lên máy bay nữa. Nếu bạn có dự định đi đâu xa thì đừng quyên truy cập vào website IFLY để săn những tấm vé giá rẻ nhé.

Tôi có thể mang theo rượu hoặc chất lỏng có cồn lên máy bay?

Quy định khi mang rượu, bia hoặc chất lỏng lên máy bay:

Rượu là món quà biếu thường được các du khách lựa chọn mua về trong mỗi dịp du lịch, công tác hoặc các dịp lễ Tết. Thế nhưng vận chuyển rượu đi máy bay lại cần tuân thủ theo rất nhiều quy định của hãng hàng không.

1. Trên chuyến bay nội địa: Bạn hoàn toàn có thể mang theo rượu/chất lỏng có cồn theo hành lý xách tay, tuy nhiên phải tuân thủ các quy định sau:

– Rượu/chất lỏng có cồn với nồng độ dưới 24%: Không hạn chế

– Rượu/ chất lỏng có cồn với nồng độ từ 24 – 70%: Chỉ được mang tối đa 5 lít/ người và phải được đựng trong bình đựng của nhà sản xuất

– Rượu/ chất lỏng có cồn với nồng độ từ 70% trở lên: Không được phép mang theo

– Hãng hàng không cũng khuyến cáo, nếu mang theo rất nhiều rượu, hành khách nên mang nhiều bình, mỗi bình đựng không quá 1 lít, đóng thùng xốp kỹ càng khi ký gửi, tránh trường hợp đóng gói sơ sài hoặc để trong hành lý quần áo dễ khiến rượu bị đổ vỡ.

– Hành khách cũng tuyệt đối không mang theo rượu gạo hoặc các loại rượu tự nấu khác (không có nhãn mác) bởi đối với các loại rượu này, nhân viên sân bay sẽ từ chối vận chuyển.

2. Trên chuyến bay quốc tế:

– Không được phép mang theo Rượu/ chất lỏng có cồn với nồng độ từ 70% trở lên

– Đối với rượu/chất lỏng có nồng độ cồn dưới 70% thì quy định của các hãng như sau:

a. Vietnam Airlines và Pacific Airlines:

– Rượu/chất lỏng có cồn với nồng độ dưới 24%: Không hạn chế

– Rượu/ chất lỏng có cồn với nồng độ từ 24 – 70%: Chỉ được mang tối đa 2 lít/ người và phải được đựng trong bình đựng của nhà sản xuất

– Rượu/ chất lỏng có cồn với nồng độ từ 70% trở lên: Không được phép mang theo

– Hãng hàng không cũng khuyến cáo, nếu mang theo rất nhiều rượu, hành khách nên mang nhiều bình, mỗi bình đựng không quá 1 lít, đóng thùng xốp kỹ càng khi ký gửi, tránh trường hợp đóng gói sơ sài hoặc để trong hành lý quần áo dễ khiến rượu bị đổ vỡ.

– Hành khách cũng tuyệt đối không mang theo rượu gạo hoặc các loại rượu tự nấu khác (không có nhãn mác) bởi đối với các loại rượu này, nhân viên sân bay sẽ từ chối vận chuyển.

– Rượu/ chất lỏng có cồn mua tại cửa hàng trong khu cách ly quốc tế, trên máy bay quốc tế được phép mang theo người và hành lý xách tay với điều kiện phải đựng trong túi nhựa trong suốt của cửa hàng, có niêm phong theo quy định, bên trong có biên lai/ hóa đơn ghi rõ nơi bán, ngày bán để ở vị trí đọc được dễ dàng mà không cần mở túi. Lưu ý, trọng lượng hành lý xách tay bao gồm cả hàng miễn thuế mua tại sân bay.

b. VietJet Air, Bamboo Airways: Tương tự quy định của các chuyến bay nội địa.

Quy định về hành lý xách tay của Vietjet

Quy định về hành lý xách tay của Vietjet

Hành lý là đồ vật không thể thiếu trên mọi chuyến bay. Nếu bạn là một khách hàng trung thành của hãng hàng không Vietjet thì hãy cùng VietAIR cập nhật nhanh những quy định về hành lý xách tay của hãng này.

Quy định về hành lý xách tay của Vietjet
Quy định về hành lý xách tay của Vietjet

Hành lý xách tay: khi đặt vé hạng Eco và Deluxe mỗi hành khách (ngoại trừ em bé) sẽ có tổng trọng lượng hành lý xách tay miễn cước không quá 07kg bao gồm 01 kiện chính và 01 túi xách tay nhỏ. Kích thước của hành lý được quy định như sau:

+ 01 kiện hành lý xách tay chính có kích thước tối đa 56cm x 36cm x 23cm

+ 01 kiện hành lý xách tay nhỏ (bao gồm những túi sau)

  • 01 túi xách phụ nữ hoặc sách, tạp chí, máy ảnh, túi đựng thức ăn cho em bé, túi mua hàng tại sân bay… có kích thước không quá 30cm x 20cm x 10cm
  • 01 túi đựng áo khoác có kích thước tối đa khi mở ra không quá 114cm x 60cm x 11cm
  • 01 túi đựng máy tính xách tay có kích thước tối đa là 40cm x 30cm x 10cm

Hành lý xách tay không đúng quy định, quý khách sẽ phải trả phí gửi hành lý hoặc hành lý của quý khách sẽ bị từ chối chuyên chở

Hành lý như vậy phải vừa vào dưới chỗ ngồi trước mặt quý khách hoặc vào ngăn hành lý trong khoang hành khách. Các kiện hành lý mà Vietjet Air xác định là vượt quá trọng lượng hoặc có kích thước quá khổ sẽ không được phép mang lên tàu bay. Tùy thuộc vào luật áp dụng và quy định tại chỗ, hành khách được mang chất lỏng trong hành lý xách tay lên máy bay, nếu hành lý đó đáp ứng các điều kiện sau:

a) Chất lỏng được đựng trong vật chứa với thể tích không quá 100ml;

b) Tất cả các vật chứa chất lỏng có thể tích tối đa 100ml mỗi thứ có thể được dễ dàng tách riêng vào một túi bóng trong suốt có thể đóng kín có thể tích 1 lít.

Túi nhựa có thể phải được mở riêng ra ở khu vực an ninh. Quý khách có thể sẽ bị đòi hỏi phải bỏ đi các chất lỏng nếu không đáp ứng các yêu cầu trên.

Các bạn hãy note lại các quy định kể trên để có một chuyến bay thoải mái cùng hãng hàng không Vietjet nhé!

Mang theo thuốc lá lên máy bay có được không?

Mang theo thuốc lá lên máy bay có được không?

– Thuốc lá truyền thống hay Vape ( Thuốc lá điện tử ) điều thuộc dạng hành lý bị hạn chế mang lên máy bay. Tức bạn được phép mang nhưng bị giới hạn số lượng nhỏ và phải tuân theo quy định của hãng. Hầu hết các hãng hàng không, bạn được phép mang theo một gói thuốc nhỏ an toàn hoặc thuốc lá nhẹ không chứa chất gây nghiện, không có khả năng hấp thu nhiên liệu lỏng theo các quy định đối với hàng hóa nguy hiểm. Tuy được phép mang lên máy bay nhưng bạn tuyệt đối không được phép sử dụng thuốc lá trên máy bay.

                                                                                     

                                            Hình ảnh minh họa

– Tất cả các hãng hàng không nội địa và nhiều hãng bay quốc tế đều nghiêm cấm tuyệt đối hành khách sử dụng thuốc lá trên máy bay, chỉ nên dùng tại khu vực cho phép sử dụng thuốc lá của sân bay. Đối với hành vi sử dụng thuốc lá trên máy bay sẽ bị xử phạt rất nặng.

– Tuy một số hãng bay đã cho phép mang và sử dụng bật lửa trên máy bay nhưng chỉ là loại bật lửa sử dụng một lần điển hình như que diêm. Với những loại bật lửa khác sẽ không được phép mang lên máy bay.

– Bạn cần tuân thủ những quy định sau để có thể mang thuốc lá điện tử lên máy bay:

  + Tốt nhất bạn nên tách mẫu thuốc lá điện tử của bạn và để vào các túi nhựa để đảm bảo quá trình kiểm tra an ninh không bị hải quan làm khó. Đặt thiết bị điện tử như pin và bộ sạc trong một túi, điếu thuốc vào 1 túi, với tinh dầu sẽ để vào túi thứ ba. Hãy luôn nhớ rằng, quy định chất lỏng mang lên máy bay ở chuyến bay quốc tế chỉ được phép mang 100ml/1 chai lọ do đó chất lỏng tinh dầu của vape bạn phải đảm bảo chia nhỏ theo đúng dung tích trên. Điếu thuốc lá để trống, hoặc cho vào túi nhựa trong, bên trong không chứa bất kỳ chất lỏng nào.

  + Để cho quá trình kiểm tra an ninh dễ dàng bạn nên giữ thuốc lá và chất lỏng trên cùng một túi để bạn có thể làm theo yêu cầu của cơ quan an ninh và không cần phải lục lọi hành lý khi họ yêu cầu. Bạn nên tránh để pin trong hộp đứng hành lý xách tay vì đều đó có thể khiến cho bạn gặp rắc rối khi kiểm tra an ninh.

  + Bạn nên khai báo với hải quan rằng trong hành lý của bạn có thuốc lá điện tử để tạo điều kiện thuận lợi cho hải quan kiểm tra.

Tôi có thể mang cháo, sữa dành cho con nhỏ lên máy bay không?

Bạn được mang cháo và sữa lên máy bay nhưng phải có trẻ sơ sinh đi cùng. Sữa được chia làm sữa bột và sữa tươi đều được mang nhưng cần tuân thủ quy định sau:

1. Sữa bột: 

– Ở dạng rắn nên bạn được mang lên máy bay thoải mái không giới hạn trọng lượng kể cả các chặng bay Nội địa và Quốc tế dưới dạng hành lý xách tay hoặc ký gửi

2. Sữa tươi (Loại pha sẵn):

– Đối với các chặng bay Quốc tế: Bạn chỉ được phép mang lên máy bay trong trường hợp sữa đó mua tại khu vực cách ly của sân bay. Trường hợp sữa mua ngoài khu vực cách ly sẽ không được phép mang lên máy bay.

– Đối với các chặng bay Nội địa: Bạn được phép mang sữa tươi mua ngoài khu vực cách ly lên máy bay thoải mái. Với sữa tươi hãng hàng không khuyến cáo chỉ mang theo hành lý xách tay không nên để trong hành lý ký gửi vì sẽ dễ bị vỡ gây ảnh hưởng đến những hành lý khác

Tôi muốn mua thêm hành lý ký gửi phải làm thế nào?

Nếu hành lý của bạn vượt quá số kg trọng lượng, kích thước theo quy định của hãng, bạn cần mua thêm hành lý ký gửi:

Mỗi hãng có quy định khác nhau về trọng lượng hành lý được mua thêm và giá cước. Mua trước hành lý giúp bạn chủ động hơn cho chuyến bay và tiết kiệm về chi phí.

Nếu có nhu cầu mua thêm hành lý bạn vui lòng thông báo cho IFLY khi đặt vé, hoặc mua bổ sung qua tổng đài IFLY muộn nhất 6 tiếng trước giờ khởi hành chuyến bay

Tôi được mang bao nhiêu mỹ phẩm trong hành lý xách tay?

Bạn có thể mang theo mỹ phẩm lên máy bay, mỹ phẩm thường được chia ra 2 loại: Rắn và lỏng. Mỗi dạng sẽ có quy định riêng khi mang lên máy bay:

1. Dạng rắn: Bao gồm như son, phấn… Bạn được phép mang không giới hạn trong hành lý của mình và không phân biệt đó là chuyến bay Nội địa hay Quốc tế. Chỉ cần số lượng mang theo không vượt quá số hạn mức kg mà bạn đã mua. Và bạn có thể mang mỹ phẩm dạng rắn lên máy bay theo dạng hành lý xách tay hay ký gửi.

2. Dạng lỏng: Bao gồm sữa rửa mặt, nước hoa, kem, gel vuốt tóc… sẽ chia ra 2 trường hợp:

  • Đối với chặng bay Nội địa bạn được phép mang mỹ phẩm là chất lỏng lên máy bay không giới hạn.
  •  Đối với chặng Quốc tế bạn chỉ được phép mang 1 lít chất lỏng lên máy bay ở dạng hành lý xách tay và bắt buộc 1 lít chất lỏng này phải được chia nhỏ trong 10 chai lọ nhỏ với 1 chai lọ sẽ chứa không quá 100ml mỹ phẩm là chất lỏng. Tuy nhiên bạn có thể mang mỹ phẩm là chất lỏng lên máy bay theo dạng hành lý ký gửi và không bị giới hạn số lượng. Lưu ý bạn cần đảm bảo mỹ phẩm là chất lỏng phải được đóng gói kỹ tránh trường hợp rơi vỡ làm ảnh hưởng đến các hành lý khác.

Đây được xem là quy định chung đối với nhiều hãng hàng không Nội địa và Quốc tế. Tuy nhiên vấn đề mang nhiều mỹ phẩm là chất lỏng lên máy bay, bạn vui lòng báo cho nhân viên IFLY khi đặt vé để được hỗ trợ chi tiết.

Thức đồ ăn vặt, chín, khô có được mang lên máy bay?

Thức ăn vặt, chín, khô có được mang lên máy bay?

– Hầu hết các hãng bay hiện nay đều cho hành khách mang thức ăn lên máy bay lên trên khoang hành khách và có thể sử dụng trong quá trình bay di chuyển. Nhưng điều đó vẫn phải đảm bảo một số quy định.

– Trên cùng một chuyến bay dù là nội địa hay quốc tế đều có nhiều hành khách đến từ nhiều quốc gia và cùng miền khác nhau. Và một vấn đề khác đó chính là khẩu vị của mỗi hành khách là khác nhau, hãng không thể đáp ứng hết tất cả nhu cầu của từng hành khách trên cùng một chặng bay, chính vì thế các hãng hàng không cho phép hành khách mang thức ăn lên máy bay chủ yếu là đồ ăn vặt, chín, khô đã được chế biến hoặc trái cây.

– Tuy hành khách được phép nhưng vẫn cần phải lưu ý một số vấn đề sau:

  + Bạn nên lựa chọn những thức ăn nhanh như bánh mì, xúc xích, sandwich hay các loại trái cây không có nước hay mùi đặc trưng lên máy bay.

  + Hành khách nên hạn chế mang thức ăn là chất lỏng nhất là như súp hay cháo lên máy bay, nhất là với các chặng bay quốc tế.

  + Hành khách không nên mang theo quá nhiều đồ ăn lên máy bay, chỉ nên mang thức ăn đủ dùng trên chuyến bay.

– Như vậy hành khách đi máy bay hoàn toàn có thể mang thức ăn lên máy bay để dùng và không hề vi phạm bất kỳ quy định nào của hãng bay. Việc mang thức ăn lên máy bay sẽ không gặp khó khăn khi kiểm tra an ninh tại sân bay.

Tôi có thể mang theo đàn Guitar lên máy bay không?

Tôi có thể mang theo đàn Guitar lên máy bay không?

– Bạn có thể mang theo đàn guitar lên máy bay phụ thuộc vào kích cỡ và trọng lượng của đàn, đối với đàn guitar có nhiều loại và kích thước. Tuy nhiên nếu là đàn có kích thước thông thường tức là kích thước vượt quá tiêu chuẩn sẽ không được phép mang lên máy bay.

  + Hành lý xách tay: Đối với nhạc cụ có trọng lượng nhẹ hơn 7kg với kích thước tối đa là 85 x 36 x 23cm. Bạn có thể mang theo chúng lên khoang hành khách và để ở khoang để đồ phía trên đầu. Trọng lượng nhạc cụ được tính vào hạn mức hành lý xách tay. Lưu ý bạn cần sắp xếp nhạc cụ ngay ngắn vào ngăn hành lý hoặc đặt dưới ghế trước mặt mình

  + Hành lý ký gửi:  Đối với các nhạc cụ lớn hơn, bạn có thể mua một ghế cho nhạc cụ hoặc phải gửi dưới dạng hành lý ký gửi. Nếu nặng hơn 15kg thì phải gửi trong hành lý ký gửi và phí xử lý đồ vật quá cỡ sẽ được áp dụng.

– Nếu nhạc cụ của bạn phải được để trên ghế, hãy liên hệ với IFLY để được hỗ trợ đặt chỗ.

– Lưu ý chỉ có một số lượng hạn chế những nhạc cụ lớn hơn được mang lên khoang hành khách của mỗi chuyến bay.

– Đối với nhạc cụ lớn (kích thước tối đa 120 x 45 x 20cm), hạn mức là 2 chiếc mỗi máy bay.

– Đối với nhạc cụ siêu lớn (kích thước tối đa 140 x 45 x 50cm), hạn mức là 1 chiếc mỗi máy bay.

– Nếu quý khách mang hộp đựng nhạc cụ lên khoang hành khách thì phải có tay cầm để có thể buộc được vào chỗ ngồi và bảo đảm an toàn.

– Hãy đảm bảo nhạc cụ được đóng gói cẩn thận, có đệm bảo vệ an toàn. Hãng luôn nỗ lực chăm sóc nhạc cụ của bạn nhưng hãng không chấp nhận bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào đối với hư hại.

 – Mua thêm ghế ngồi: Do đàn của bạn vượt quá kích thước và không thể để nó vào cabin hành lý xách tay nên bạn có thể mua thêm ghế để đặt chiếc đàn. Việc mua thêm ghế ngồi này  tương tự như mua cho người thông thường với mức giá vé tương ứng.
 

Có được mang nước mắm lên máy bay?

Quy định khi mang nước mắm lên máy bay:

– Nước mắm là loại chất lỏng có mùi do đó tất cả các hãng hàng không đều TỪ CHỐI VẬN CHUYỂN

– Lưu ý: Chỉ riêng đường bay Phú Quốc của hãng VietJet Air là được phép vận chuyển nước mắm và phải tuân thủ các quy định sau:

+ Nước mắm phải được vận chuyển trong hành lý ký gửi

+ Mỗi hành khách được mang không quá 4 lít – mỗi chai không quá 1 lít nước mắm

+ Nước mắm cần phải được đựng trong chai/ lọ nhựa (không cho vào chai thủy tinh). Lượng nước mắm chứa trong mỗi chai không vượt quá 95% thể tích của chai để đề phòng sự giãn nở và lực ép va chạm gây vỡ chai.

+ Các chai/ lọ đựng mắm/ chất lỏng có mùi phải được bỏ vào thùng xốp dán kín miệng bằng băng keo, tránh tỏa mùi và không để chất lỏng chảy ra ngoài. Thùng cũng phải được đóng chắc chắn, đảm bảo không dập, vỡ trong quá trình chất xếp và vận chuyển. Thùng hoặc túi hành lý này sẽ được gắn thẻ dễ vỡ trước khi chấp nhận chuyên chở để lưu ý nhân viên chất xếp

– Đối với các chặng bay quốc tế hành khách không được phép mang theo nước nắm cho dù là đi máy bay của bất kỳ hãng bay nào.

Thuốc tây có được mang lên máy bay không?

Thuốc tây có được mang lên máy bay không?

Các hãng hàng  bay hiện nay cho phép hành khách mang thuốc tây lên máy bay nhưng cần phải tuân thủ theo đúng quy định của hãng như sau:

 – Các chuyến bay nội địa: Hành khách không bị giới hạn về số lượng thuốc men có toa và không toa thuốc mang lên chuyến bay nội địa. Tuy nhiên trong trường hợp bạn chuyển tiếp đến một chuyến bay quốc tế hoặc chuyến bay nội địa xuất phát từ một sân bay quốc tế, thì có áp dụng các hạn chế về những thứ nói trên.

 – Các chuyến bay quốc tế: Hành khách được phép mang theo một số lượng hành lý về các loại thuốc uống có toa hoặc không toa (kể cả các sản phẩm ăn kiêng đặc biệt và sản phẩm trị liệu điển hình như dầu cá) và giới hạn các loại thuốc dạng lỏng, aerosol và dạng gel (keo sệt). Những lưu ý khi mang thuốc tây lên máy bay chặng quốc tế:

  + Lấy sẵn chứng từ hỗ trợ, như thẻ danh tính y tế (medical ID card) hoặc giấy chứng nhận từ bác sĩ. Trong giấy này phải liệt kê bất cứ các loại thuốc ở dạng lỏng, aerosol hoặc dạng gel có toa hoặc không toa, có dụng cụ hoặc thiết bị y tế có toa. Ví dụ như túi giữ lạnh, túi gel dùng để điều hòa nhiệt độ hoặc có nhu cầu mang kim tiêm.

   + Trước khi du lịch, hãy kiểm lại với Cơ quan Quản lý Sản phẩm trị liệu (Therapeutic Goods Administration) để biết các hạn định đối với thuốc men và dụng cụ y tế.

   + Trước khi bạn đến khu vực dò quét an ninh tại sân bay, hãy chuẩn bị thuốc men và giấy tờ kèm theo để sẵn sàng cho việc kiểm tra. Đối với thuốc có toa, nhớ kiểm tra họ tên trên nhãn toa trùng hợp với họ tên trên thẻ lên máy bay (boarding pass) của quý vị hoặc họ tên của người đang đi cùng mà quý vị đang chăm sóc.

   + Lưu ý: Bạn chỉ nên mang thuốc tây lên máy bay theo một lượng đủ dùng trong hành trình của mình. Điều này có nghĩa là hành khách chỉ nên mang theo số lượng thuốc cần thiết cho thời gian bay, không nên mang theo số lượng lớn. 

             + Thuốc phải được đựng trong bao bì chắc chắn và không bị rò rỉ.

             + Thuốc không được đựng trong hộp giấy và không được đặt trong vali ký gửi.

(Hình ảnh minh họa)
Thịt/ hải sản tươi sống có được phép mang lên máy bay không?

Quy định mang Thịt/ Hải sản tươi sống lên máy bay:

Thịt ở đây bao gồm thịt của các loại gia súc (Lợn, bò, dê, cừu…), gia cầm (Gà, vịt, ngan, ngỗng, chim, đà điểu…)

– Theo quy định của tất cả các hãng hàng không, các loại thịt/ hải sản tươi sống được xem là đồ dễ hư hỏng và đều KHÔNG ĐƯỢC chấp nhận vận chuyển trên cabin dưới dạng HÀNH LÝ XÁCH TAY mà phải vận chuyển dưới dạng hành lý ký gửi theo hướng dẫn sau:

  • Thịt/ hải sản tươi sống ở dạng đông lạnh sẽ được phép vận chuyển theo đường hành lý ký gửi, nhưng phải được đựng trong thùng/hộp đóng kín, đảm bảo không tỏa mùi, không chảy nước ra sàn máy bay và ảnh hưởng đến các hành lý khác
  • Thịt/ hải sản được nấu chín, sau đó đóng gói đúng quy cách thì mới được vận chuyển theo đường ký gửi Hành khách phải chịu mọi rủi ro về các thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển đối với các sản phẩm này

– Tuy nhiên, đó là đối với các hãng bay Nội địa, còn đối với các chuyến bay Quốc tế, một số nước có quy định về việc cấm mang theo những món đồ tươi sống sang nước họ để đảm bảo về vấn đề y tế. Chính vì vậy, nếu có kế hoạch bay tới đất nước nào bạn cầm tìm hiểu kỹ quy định để thực hiện đúng, tránh những phiền phức không đáng có. Hãy thông báo cho IFLY khi đặt vé để được hỗ trợ trực tiếp.

Các vật dụng không được mang theo đối với hành lý xách tay?

Các vật dụng không được mang theo đối với hành lý xách tay?

Để đảm bảo an ninh trên các chuyến bay, các vật dụng có thể được sử dụng làm hung khí mà hành khách không được mang theo trong hành lý xách tay khi lên máy bay bao gồm:

 – Tất cả các loại dao, gồm cả các loại dùng để săn bắt và các loại dao khác

 – Gươm và kiếm các loại.

 – Dùi cui, gậy tày hoặc những vật tương tự, kim khâu, diêm, bật lửa, bật lửa ga các loại hay đồ dùng trong thể thao

– Bất kỳ một dụng cụ hoặc vật dụng mà thông thường không được coi là vật dụng nguy hiểm nhưng có thể sẽ trở thành nguy hiểm tuỳ theo mục đích sử dụng như kẹp đá, dao cạo, kéo các loại, búa, kìm,….

 – Súng và đạn của những hành khách có giấy phép sử dụng phải được vận chuyển theo hành lý ký gửi, kể cả những quan chức hoặc nhân viên nhà nước được giao những nhiệm vụ quan trọng như áp giải tội phạm, bảo vệ lãnh tụ,… Những người này phải xuất trình súng và đạn trước khi lên máy bay để đảm bảo qui định về an toàn trong vận chuyển hàng không.

– Các loại hóa chất dễ cháy như xăng, một số loại sơn xịt, các loại pháo (pháo hoa, pháo bông, thuốc pháo, pháo sáng,…)… và các loại chất lỏng, bình xịt và chất keo dung tích lớn hơn 100ml

– Các loại chất hóa học khi trộn lẫn có phản ứng nguy hiểm (như cháy, nổ,…)

– Chân đế máy ảnh, camera, gậy, cán ô có đầu nhọn bịt kim loại

– Khoan và mũi khoan, bao gồm khoan bằng tay

– Dụng cụ, thiết bị tập luyện võ thuật

– Súng lade hoặc thiết bị phát tia lade (trừ bút lade trong giảng dạy)

Các vật dụng cấm mang theo hành lý xách tay
Tôi có thể mang bao nhiêu hành lý khi đi máy bay?

Tôi có thể mang bao nhiêu hành lý khi đi máy bay?

Các hãng hàng không thường có những quy định rất chặt chẽ về hành lý để đảm bảo an toàn cho chuyến bay.

1. Vietnam Airlines

Hành lý xách tay:

  • Đối với hạng phổ thông: tổng trọng lượng hành lý xách tay không được vượt quá 12kg bao gồm 01 kiện và 01 phụ kiện.
  • Đối với hạng Phổ thông đặc biệt/hạng Thương gia: tổng trọng lượng hành lý xách tay không được vượt quá 18kg gồm 02 kiện và 01 phụ kiện.

Hành lý ký gửi:

  • Hạng phổ thông/Phổ thông đặc biệt 23kg
  • Hạng Thương Gia 32kg

Quy định chi tiết

2. Vietjet Air

Hành lý xách tay: mỗi hành khách được phép mang 01 kiện hành lý xách tay chính với trọng lượng không vượt quá 07kg và 01 túi hành lý xách tay nhỏ với trọng lượng không vượt quá 02kg. 

Hành lý ký gửi: trọng lượng không quá 32kg

Quy định chi tiết

3. Pacific Airlines

Hành lý xách tay: trọng lượng tối đa 7kg 

Hành lý ký gửi: trọng lượng không vượt quá 32kg

Quy định chi tiết

4. Bamboo Airways

Hành lý xách tay: bao gồm 01 kiện xách tay (trọng lượng tối đa 07kg) và 01 vật dụng nhỏ (trọng lượng tối đa 03kg).

Hành lý ký gửi: Không được vượt quá 40kg

Quy định chi tiết

5. Vietravel Airlines

Hành lý xách tay:

  • Đối với hạng vé Thông thái, Tiêu chuẩn, Phổ thông: trọng lượng tối đa 7kg
  • Đối với hạng vé Tối ưu: trọng lượng tối đa là 12kg

Hành lý ký gửi: Trọng lượng tối đa/kiện 32 kg

Quy định chi tiết

Mua trước hành lý giúp bạn chủ động hơn cho chuyến bay và tiết kiệm về chi phí. Nếu có nhu cầu mua thêm hành lý bạn vui lòng thông báo cho IFLY khi đặt vé máy bay, hoặc mua bổ sung qua tổng đài IFLY muộn nhất 6 tiếng trước giờ khởi hành chuyến bay bạn nhé!

Quy định của Hãng Pacific Airlines đối với hành lý

Hãng Pacific Airlines quy định đối với hành lý:

1. Hành lý xách tay

– Hành lý xách tay bao gồm kiện xách tay và 01 phụ kiện có tổng trọng lượng tối đa 7kg.

– Tổng kích thước tối đa 3 chiều (dài, rộng, cao) cần đảm bảo: 

+) Đối với 01 kiện xách tay: 56cm(H) x 36cm(W) x 23cm (D)

+) Đối với 01 phụ kiện: 40cm (H) x 30cm (W) x 15cm (D)

Kiện nhỏ mà bạn mang theo trên khoang hành khách có thể là:

  • Túi xách tay, sách bỏ túi hoặc ví
  • Máy tính xách tay trong túi mỏng
  • Máy quay nhỏ
  • Thức ăn cho em bé dùng trên chuyến bay
  • Hàng hóa miễn thuế đã được duyệt

Hành lý xách tay phải được kiểm tra tại cửa lên máy bay. Nếu bạn mang quá nhiều món đồ, hoặc chúng vượt quá hạn mức kích thước hoặc trọng lượng, hành lý quá cỡ đó sẽ cần phải làm thủ tục ký gửi và phải nộp phí

2. Hành lý ký gửi

– Cách rẻ nhất và thuận tiện nhất để mua hạn mức hành lý ký gửi bổ sung là khi bạn đặt chỗ. Nếu bạn đã đặt chỗ nhưng muốn bổ sung hành lý ký gửi, bạn có thể mua bổ sung trọng lượng lên tới 40kg.

– Nếu đặt chỗ của Quý khách được thực hiện qua đại lý thì vui lòng liên hệ với đại lý để bổ sung hạn mức hành lý ký gửi hoặc liên hệ với Pacific Airlines.

– Trọng lượng tối đa của túi riêng lẻ hoặc hành lý ký gửi không được vượt quá 32kg. Nếu bạn có túi hoặc hành lý quá cỡ nặng hơn 32kg thì sẽ phải gửi dưới dạng hàng hóa.

Các kiện hành lý có kích thước một chiều trên 158cm/62in đến 203cm/80in được coi là kiện hành lý quá khổ và hành khách phải trả thêm cước hành lý quá khổ.

* Mua thêm hành lý:

Nếu có nhu cầu mang theo nhiều hành lý hơn tiêu chuẩn hành lý miễn cước, bạn có thể mua thêm hành lý ký gửi khi đặt chỗ, sau khi đặt chỗ hoặc tại sân bay.

Đặc biệt khuyến nghị Quý khách không nên mang theo những mặt hàng sau trong hành lý ký gửi:

  • Các mặt hàng dễ vỡ
  • Máy vi tính
  • Tiền
  • Các giấy tờ có giá trị
  • Các tài liệu kinh doanh
  • Thiết bị điện tử
  • Hộ chiếu
  • Dược phẩm
  • Kim loại và đá quý
  • Hành lý tính cước tại sân bay

Hành khách có thể mua hành lý tính cước qua đại lý đặt vé hoặc tại các quầy làm thủ tục của Pacific Airlines.

Giá cước mua hành lý tính cước tại sân bay.

a. Kiện mua thêm

Kiện mua thêm có hai loại 10kg/22lb và 23kg/50lb. Tổng kích thước ba chiều của hai loại kiện không vượt quá 158cm/62in.

  Phí áp dụng cho kiện 10kg (22lb) Phí áp dụng cho kiện 23kg (50lb)
Nội địa Việt Nam 200.000 VND

350.000 VND

     Ghi chú:

  • Các khoản phí trên không bao gồm VAT
  • Đối với các tuyến nội địa Việt Nam, hành lý quá cước được mua trên cơ sở kiện với 10kg (22lb) và 23kg (50lb). Tổng kích thước của kiện tiêu chuẩn là 158cm/62in. 
  • Nếu một kiện hành lý vượt quá trọng lượng tiêu chuẩn và / hoặc kích thước tối đa, tổng phí sẽ được tính là phí hành lý tiêu chuẩn (nếu vượt quá hạn mức hành lý ký gửi, không tính phí đối với các kiện hành lý trả trước) cộng với phí quá cân cộng với phí quá khổ.

         b. Kiện vượt quá trọng lượng chuẩn

Chuyến bay 10kg(22lb) < Kiện < 23kg (50lb) 23kg(50lb)< Kiện < 32kg(70lb)
Nội địa Việt Nam 350.000VND 500.000VND

      Ghi chú:

  •  Các khoản phí trên chưa bao gồm VAT.
  • Đối với các tuyến nội địa Việt Nam, hành lý quá trọng lượng là từ 10kg (20lb) đến 32kg (70lb)

       c. Kiện vượt quá kích thước chuẩn 

Chuyến bay Phí thu hành lý quá khổ
Nội địa Việt Nam 600.000 VND

    Ghi chú:

  • Khoản phí trên chưa bao gồm VAT.
  • Tổng kích thước của hành lý quá cỡ là từ 158cm / 62in đến 203cm / 80in.

Dịch vụ đặc biệt

Bảo hiểm khi đi máy bay

Bảo Hiểm khi đi máy bay

Bảo hiểm hàng không có tại hầu hết các hãng hàng không hiện nay. Khi mua vé máy bay bạn sẽ được khuyến khích mua thêm bảo hiểm để đảm bảo an toàn tính mạng cho chính mình. Tuy nhiên nhiều hành khách thường không để ý tới thông tin này hoặc biết nhưng không lựa chọn để tiết kiệm tiền vé. Vậy có nên mua bảo hiểm khi mua vé máy bay không?

Khi mua vé máy bay chưa gồm có bảo hiểm trong giá vé, bạn cần phải mua thêm ngoài tiền vé.

Đối tượng tham gia bảo hiểm (Người được bảo hiểm)

Áp dụng cho tất cả hành khách:

  • Mua và sử dụng vé máy bay của các hãng hàng không, không phân biệt loại giá vé, quốc tịch.
  • Chỉ áp dụng cho tất cả các Chuyến bay nội địa.
  • Hành khách phù hợp theo quy định, Điều lệ vận chuyển của hãng hàng không và được chấp thuận vận chuyển trong Thời Hạn Bảo Hiểm.

Không áp dụng:

  • Chuyến bay Thuê chuyến và 1 số chuyến bay không được phép theo quy định của hãng hàng không.
  • Vé thưởng/tặng, vé ưu đãi riêng.

Các loại ảo hiểm thường có:

  • Bảo hiểm du lịch
  • Bảo hiểm chuyến bay
  • Bảo hiểm bay an toàn

Khi mua bảo hiểm du lịch bạn cần cân nhắc lựa chọn loại hình phù hợp với chuyến bay của mình. Nếu chưa hiểu rõ về loại hình bảo hiểm này cũng như phạm vi bồi thường cụ thể đối với từng loại bảo hiểm.

Hãy liên hệ với IFLY để được tư vấn và hỗ trợ đặt vé kèm bảo hiểm cho chuyến bay của bạn nhé.

Dịch vụ cho khách khiếm thị (Blind- BLND)

Dịch vụ cho khách Khiếm thị (Blind- BLND) trợ giúp hành khách: Mất khả năng cảm nhận thị giác một phần, hoặc hoàn toàn. Cần hỗ trợ đặc biệt:

Điều kiện chấp nhận vận chuyển:

  • Khách khiếm thị có thể tự đi lại hoặc cùng với khách từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khỏe và khả năng cảm nhận thị giác để hỗ trợ khách khiếm thị; Mỗi hành khách có thể đi kèm tối đa 02 hành khách khiếm thị.
  • Khách khiếm thị không có người đi cùng:
  • Khách cần phải đặt dịch vụ trước 24 tiếng so với giờ khởi hành dự kiến qua Phòng vé.
  • Hành khách có khả năng tự ăn uống và tự phục vụ bản thân trong suốt quá trình vận chuyển.
  • Khách khiếm thị phải có người hỗ trợ tại sân bay khởi hành và sân bay đến
  • Hãng chỉ chấp nhận vận chuyển tối đa số khách khiếm thị trên một chuyến bay không vượt quá số lượng cửa thoát hiểm của tàu bay đó nên bạn vui lòng đăng ký dịch vụ với IFLY để được hỗ trợ, hành khách cần phải có xác nhận tình trạng sức khỏe trước chuyến bay.
Dịch vụ trẻ em đi một mình

Dịch vụ trẻ em đi máy bay một mình của các hãng hàng không sẽ giúp các bậc cha mẹ công việc bận rộn hoặc không thể đi cùng trẻ nhỏ có sự an tâm tuyệt đối. Hiện nay hầu hết các hãng hàng không nội địa như Vietnam Airlines, Vietjet Air, Pacific Airlines và Bamboo Airways đều có dịch vụ trẻ em đi máy bay một mình. Mỗi hãng lại có những quy định riêng về từng độ tuổi, điều kiện và chi phí khác nhau. Hãy cũng IFLY tìm hiểu cụ thể nhé:

1. Hãng Vietnam Airlines:

Dịch vụ trẻ em đi một mình cung cấp cho hành khách từ 2 đến dưới 12 tuổi không có người lớn đi cùng trên các chuyến bay của Vietnam Airlines.

  • Trẻ em từ 2 đến dưới 6 tuổi: Đăng ký dịch vụ trẻ em đi một mình và dịch vụ tiếp viên đi cùng
  • Trẻ em từ 6 đến dưới 12 tuổi: Đăng ký dịch vụ trẻ em đi một mình; dịch vụ tiếp viên đi cùng (Không bắt buộc phải đăng ký)
  • Trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi: Dịch vụ trẻ em đi một mình và dịch vụ tiếp viên đi cùng (Không bắt buộc phải đăng ký)

Dịch vụ trẻ em đi một mình: Hành khách đặt trước dịch vụ ít nhất 24 tiếng trước giờ khởi hành chuyến bay. Trường hợp sử dụng dịch vụ tiếp viên đi cùng: Hành khách đặt trước dịch vụ ít nhất 03 ngày trước ngày khởi hành của hành trình hoàn toàn nội địa Việt Nam và ít nhất 05 ngày trước ngày khởi hành của hành trình có chặng bay quốc tế.

Phí dịch vụ: Vé UM: Áp dụng như khách trẻ em/người lớn thông thường, tương ứng theo độ tuổi quy định.

Phí dịch vụ UM: Các chuyến bay nội địa và quốc tế có phí khác nhau, liên hệ VietAIR để biết chính xác

Phí cho Tiếp viên đi kèm (Trong trường hợp bắt buộc phải áp dụng): Là giá áp dụng cho người lớn và phụ thu tương ứng với khoang dịch vụ mà khách yêu cầu dịch vụ sử dụng.

  • Lưu ý dành cho cha mẹ, người giam hộ đưa/đón trẻ:

– Chuyến bay khởi hành:

Người đưa trẻ em đến sân bay trước thời gian khởi hành ít nhất 2 giờ để làm các thủ tục hàng không. Hồ sơ, giấy tờ của trẻ em phải đầy đủ để xuất trình khi làm thủ tục chuyến bay.

Người đưa trẻ đến sân bay phải chuẩn bị sẵn giấy tờ để chứng minh nhân thân và đúng với các thông tin khi đăng ký dịch vụ tại Chi nhánh của Vietnam Airlines.

Người đưa trẻ em đến sân bay phải hoàn thành mọi thủ tục trước chuyến bay cho trẻ em và chờ khi máy bay cất cánh mới được rời khỏi sân bay.

– Chuyến bay đến:

Người đón trẻ em phải có mặt tại sân bay trước thời gian dự định hạ cánh của chuyến bay ít nhất 30 phút.

Người đón trẻ em phải xuất trình đầy đủ giấy tờ để chứng minh nhân thân và đúng với các thông tin đã khi đăng ký dịch vụ tại Chi nhánh của Vietnam Airlines.

2. Hãng Vietjet Air

  • Trẻ em dưới 12 tuổi: Vietjet Air hiện không cung cấp dịch vụ trẻ em đi một mình với độ tuổi này
  • Trẻ em từ 12 – dưới 14 tuổi: Vietjet hỗ trợ vận chuyển đối với trẻ em thuộc độ tuổi này khi không có người đi cùng trên các chuyến bay nội địa của hãng với điều kiện:

– Chỉ chấp nhận trên các chuyến bay nội địa.

– Đặt dịch vụ 24 tiếng trước giờ khởi hành dự kiến qua phòng vé hoặc tổng đài của Vietjet.

– Cha mẹ hoặc người giám hộ cần điền thông tin đầy đủ trên tờ “Giấy đăng ký khách nhỏ tuổi đi một mình” và ký “Giấy thỏa thuận trách nhiệm” cho Hãng.

– Phải có người đưa đón tại sân bay khởi hành và sân bay đến.

3. Hãng Pacific Airlines

  • Đối với các chuyến bay nội địa và quốc tế do Pacific Airlines khai thác, hành khách dưới 12 tuổi sẽ không được bay trừ khi đi cùng một hành khách đủ 18 tuổi trở lên.
  • Hành khách 12 tuổi trở lên có thể đi một mình (phải đáp ứng các yêu cầu đối với hành khách đi một mình của hãng). Phụ huynh hoặc người giám hộ của hành khách 12 đến 14 tuổi phải điền và ký tên vào tờ khai báo tại quầy làm thủ tục thì trẻ đó mới được phép bay một mình.
  • Vì Pacific Airlines KHÔNG cung cấp dịch vụ đi cùng trẻ em hay cho trẻ em đi một mình nên các bậc cha mẹ hoặc người giám hộ phải tự mình đánh giá con cái xem có đủ năng lực để đi một mình hay không. Pacific Airlines không chịu trách nhiệm về các hành vi gian lận để giúp trẻ em đi một mình.

4. Hãng Bamboo Airways

Bamboo Airways cung cấp dịch vụ vận chuyển trẻ em/ hành khách trẻ tuổi đi một mình dành cho hành khách không có người lớn đi cùng trên một chuyến bay hoặc trên cùng hạng dịch vụ của chuyến bay:

  • Trẻ em từ 2 đến dưới 6 tuổi: Bamboo Airways chưa cung cấp dịch vụ Trẻ em đi một mình
  • Trẻ em từ 6 đến dưới 12 tuổi: Đăng ký dịch vụ trẻ em đi một mình
  • Trẻ em từ 12 đến dưới 14 tuổi: Dịch vụ trẻ em đi một mình ( Không bắt buộc phải đăng ký)
  • Trẻ em từ 14 tuổi trở lên: Vận chuyển như hành khách thông thường. Nếu quý khách có nhu cầu đặt dịch vụ hành khách nhỏ tuổi đi một mình, Bamboo Airways sẽ cung cấp dịch vụ tương tự như khách có độ tuổi từ 12 đến dưới 14 tuổi.
Bamboo Airways
Bamboo Airways

Nếu cần dịch vụ tiếp viên đi cùng: Bamboo Airways sẽ bố trí tiếp viên đi kèm trẻ em trong suốt chuyến bay với điều kiện hành khách phải đặt trước 03 ngày với các chuyến bay nội địa và 05 ngày với các chuyến bay quốc tế.

Lưu ý dành cho cha mẹ, người giám hộ hợp pháp:

 – Thời gian, thủ tục giấy tờ chuyến bay đi:

Người đưa trẻ đến sân bay phải chuyển bị sẵn các giấy tờ chứng minh nhân thân, đúng với các thông tin khi đăng kí dịch vụ tại các phòng vé, đại lý của Bamboo Airways.

Cha, mẹ, người giám hộ đưa chuẩn bị sẵn hồ sơ, giấy tờ của trẻ em để xuất trình khi làm thủ tục trước chuyến bay. Lưu ý đưa trẻ đến sân bay tối thiểu 2 tiếng trước thời gian khởi hành.

Người đưa trẻ đến sân bay phải hoàn thành mọi thủ tục trước chuyến bay cho trẻ em và chỉ được rời khỏi sân bay khi máy bay cất cánh.

– Thời gian, thủ tục giấy tờ chuyến bay đến:

Người đón trẻ cần có mặt trước thời gian dự định hạ cánh của chuyến bay tối thiểu 30 phút, mang theo đầy đủ giấy tờ chứng minh nhân thân trùng khớp với các thông tin khi đăng kí dịch vụ tại các phòng vé, đại lý của Bamboo Airways để xuất trình khi đón trẻ.

Dịch vụ cho khách khiếm thính (Deaf- DEAF)

Dịch vụ cho khách Khiếm thính (Deaf- DEAF) trợ giúp cho hành khách: Mất khả năng cảm nhận thính giác, một phần hoặc hoàn toàn. Cần hỗ trợ đặc biệt:

Điều kiện chấp nhận vận chuyển:

  • Khách khiếm thính có người đi cùng: Chấp nhận vận chuyển như khách thông thường. Người đi cùng phải từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khỏe và khả năng cảm nhận thính giác để hỗ trợ khách khiếm thính.
  • Khách khiếm thính không có người đi cùng: Cần phải đặt dịch vụ trước 24 tiếng so với giờ khởi hành dự kiến qua phòng vé. Hành khách có khả năng tự ăn uống và tự phục vụ bản thân trong suốt quá trình vận chuyển.
Dịch vụ mua thêm ghế

Dịch vụ cung cấp cho hành khách có khổ người quá cỡ, cần sử dụng hai ghế ngồi cạnh nhau trên cùng chuyến bay; hoặc hành khách có nhu cầu mua thêm ghế để cảm nhận sự thoải mái trong suốt chuyến bay:

Điều kiện chấp nhận vận chuyển:

  • Hành khách đăng ký dịch vụ trước ít nhất 24 tiếng so với thời gian dự định cất cánh
  • Dịch vụ này không giới hạn số lượng trên mỗi chuyến bay.
  • Hành khách và chỗ mua thêm phải cùng đặt chỗ trên cùng chuyến bay, ngày bay và hạng dịch vụ
  • Mức phí áp dụng cho ghế mua thêm như mức phí mua thêm 01 chỗ tại thời điểm khách đặt dịch vụ.
Tôi muốn đăng ký dịch vụ nằm cáng trên máy bay

Dịch vụ nằm cáng trên máy bay: Cung ứng cáng cho hành khách là người bệnh (MEDA), nằm cáng trong hành trình bay theo yêu cầu của bác sỹ tại cơ sở y tế được Vietnam Airlines chấp nhận.

Điều kiện vận chuyển:

  • Yêu cầu về dịch vụ cáng phải được đặt trước ít nhất 72 giờ so với thời gian dự định cất cánh.
  • Hành khách yêu cầu dịch vụ nằm cáng phải khám và xác nhận sức khoẻ trước chuyến bay.
  • Hành khách yêu cầu dịch vụ nằm cáng phải có người đi cùng, tốt nhất là bác sĩ hoặc y tá.
  • Hành khách yêu cầu dịch vụ nằm cáng chỉ được chấp nhận chuyên chở trên hạng phổ thông.
  • Dịch vụ cáng được cung cấp tuỳ thuộc vào hành trình và loại máy bay do vậy bạn hãy thông báo cho IFLY để được hỗ trợ.
Dịch vụ suất ăn trên máy bay

Dịch vụ suất ăn trên máy bay

Trường hợp bạn muốn có một bữa ăn trên máy bay để nạp năng lượng cần thiết mà chặng bay bạn mua vé không cung cấp suất ăn miễn phí thì các hãng hàng không vẫn cho phép hành khách mua thêm suất ăn trên mỗi chuyến bay của mình.

Hãng Vietjet Air:

Vietjet Air là hãng hàng không giá rẻ nên ngoài hạng vé Skyboss, các hạng vé khác sẽ không được phục vụ ăn uống miễn phí. Tuy nhiên hãng vẫn phục vụ những suất ăn có thu phí trên từng chặng bay.

  • Vietjet có dịch vụ đặt trước món ăn. Bạn có thể đặt tại các phòng vé, đại lý chính thức của Vietjet hoặc đặt trực tiếp trên trang hãng. 
  • Thời gian đặt: Bạn hãy đặt trước 36 giờ so với thời gian dự kiến chuyến bay cất cánh.
  • Dịch vụ đặt món ăn Vietjet là không hoàn, không hủy, tuy nhiên bạn có thể đổi món và mọi sự thay đổi đều phải được thực hiện tối thiểu 36 giờ trước thời gian khởi hành.

Hãng Vietnam Airlines:

  • Hành trình nội địa

          Đối với những chặng có thời gian bay ngắn như: Hồ Chí Minh – Vinh/Đồng Hới/Đà Nẵng/Huế/Quy Nhơn,… hành khách sẽ được phục vụ nước suối và khăn lạnh.

          Đối với những chặng dài từ 2 tiếng trở lên như: Hồ Chí Minh – Hà Nội/ Hải Phòng, Hà Nội – Cần Thơ/ Phú Quốc,… Vietnam Airlines có phục vụ suất ăn miễn phí.

  • Hành trình quốc tế

           Đối với những chặng có thời gian bay ngắn như: Hồ Chí Minh – Thái Lan/ Campuchia và ngược lại hãng sẽ không phục vụ suất ăn miễn phí.

           Đối với những chặng có thời gian bay dài sẽ được phục vụ bữa ăn chính bao gồm cơm, mì (cá, thịt heo) và tráng miệng bằng hoa quả, chè,… Ngoài ra hành khách còn được phục vụ bổ sung thêm bánh mì bơ đường.

            Riêng các chặng bay quốc tế dài từ Việt Nam đi Thái Lan, Singapore, Malaysia, Indonesia, Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Myanmar: sau khi máy bay cất cánh được khoảng 20 phút đến 30 phút, hành khách sẽ được phục vụ suất ăn miễn phí.

            Đối với những chặng bay quốc tế dài đến các nước châu Âu, châu Úc, hãng sẽ phục vụ thực đơn gồm 2 bữa ăn nóng, còn món ăn nhẹ sẽ được phục vụ thêm khi khách có yêu cầu.

Hãng Pacific Airlines:

Tương tự như hãng Vietjet air, Pacific Airlines là hang hang không giá rẻ, ngoài hạng vé thương gia có phục vụ suất ăn thì các hang vé khác đều không có. Nếu muốn mua them bạn hãy liên hệ để đặt trước hoặc mua trực tiếp trên chuyến bay.

Hãng Bamboo Airway:

Hầu hết các chuyến bay của hãng Bamboo đều phục vụ đồ ăn và thức uống tương ứng với từng chặng bay.

Suất ăn có được phục vụ miễn phí trên máy bay hay không còn tùy thuộc vào từng chặng bay và yêu cầu của khách hàng. Thông thường, đối với vé hạng phổ thông của các chuyến bay nội địa kéo dài trên từ 2 tiếng trở lên, Bamboo Airways có phục vụ những suất ăn miễn phí, ví dụ như chặng bay Hà Nội – Hồ Chí Minh, Hà Nội – Cần Thơ,… và ngược lại.

Hành khách có yêu cầu đặc biệt về món ăn hãy liên hệ đặt với hãng hoặc đại lý vé trước 24 tiếng so với giờ bay để được phục vụ tốt nhất.

Hãy liên hệ với IFLY để được tư vấn và đặt suất ăn ngay thôi.

 

Báo Sài Gòn Đầu Tư Tài Chính

Thủ tục đăng ký xe lăn khi đi máy bay?

Dịch vụ xe lăn là dịch vụ trợ giúp hành khách bị tàn tật, hoặc thể trạng yếu không thể tự đi lại bình thường:

Xe lăn trợ giúp bao gồm 3 loại sau:

  • Dịch vụ xe lăn trên sân đỗ trợ giúp hành khách có khả năng tự di chuyển lên, xuống máy bay và trong khoang hành khách của máy bay, nhưng cần trợ giúp bằng xe lăn dưới mặt đất (trong nhà ga, trên sân đỗ).
  • Dịch vụ xe lăn lên xuống máy bay (WCHS) trợ giúp hành khách có khả năng tự di chuyển trong khoang hành khách của máy bay nhưng cần trợ giúp bằng xe lăn dưới mặt đất, trợ giúp (có thể sử dụng đường ống, xe nâng hoặc trợ giúp của nhân viên hàng không) trong quá trình lên, xuống máy bay.
  • Dịch vụ xe lăn trên máy bay (WCHC) trợ giúp hành khách không có khả năng tự di chuyển ở mọi vị trí. Hành khách này cần sự trợ giúp bằng xe lăn dưới mặt đất, trợ giúp (có thể sử dụng đường ống, xe nâng hoặc trợ giúp của nhân viên hàng không) trong quá trình lên, xuống máy bay và trợ giúp bằng xe lăn chuyên dụng khi di chuyển trong khoang hành khách của máy bay. Xe lăn chuyên dụng là thiết bị có sẵn, đi kèm với máy bay.

Điều kiện phục vụ:

  • Khách cần phải đặt dịch vụ xe lăn trước 24 tiếng so với giờ khởi hành dự kiến
  • Hành khách đủ sức khỏe thực hiện hành trình. Trường hợp khách là người bị bệnh, phải hoàn tất các thủ tục đảm bảo đủ sức khỏe thực hiện hành trình (khách phải xác nhận sức khỏe trước chuyến bay).
  • Số lượng khách tối đa trên mỗi chuyến bay: Giới hạn tùy theo loại dịch vụ xe lăn khách yêu cầu.
  • Khách cần hỗ trợ lên xuống tàu bay: được yêu cầu phải có người từ 18 tuổi trở lên, đầy đủ sức khỏe đi cùng để hỗ trợ khách lên/xuống cầu thang (tại các sân bay không có thiết bị xe nâng) và trong khoang máy bay; Mỗi hành khách đi cùng với 01 khách cần hỗ trợ lên xuống tàu bay.
  • Khách cần hỗ trợ trên tàu bay: Hãng chỉ chấp nhận chuyên chở đối với hành khách chấp nhận việc không có thiết bị hỗ trợ trên khoang tàu bay và thõa mãn các điều kiện như khách cần hỗ trợ lên xuống tàu bay

Các dịch vụ kèm theo khác:

  • Nếu hành khách yêu cầu dịch vụ tiếp viên đi kèm thì phải đặt trước, được xác nhận và trả giá dịch vụ tiếp viên đi kèm. Mức giá dịch vụ tiếp viên đi kèm: Bằng mức giá áp dụng cho người lớn tương ứng với khoang dịch vụ mà khách yêu cầu dịch vụ sử dụng.
Muốn sử dụng bình oxy y tế trên máy bay đăng ký thế nào?

Dịch vụ cung ứng bình ôxy y tế cho hành khách là người bệnh (MEDA) cần sử dụng bình ôxy y tế trong hành trình bay theo yêu cầu của bác sỹ tại các cơ sở y tế được Vietnam Airlines chấp nhận. Điều kiện vận chuyển:

  • Yêu cầu dịch vụ bình ôxy y tế trên máy bay cần phải được đặt trước ít nhất 72 tiếng trước giờ khởi hành dự định, nếu không nhân viên đặt vé sẽ chuyển hành khách sang chuyến bay khác hay từ chối yêu cầu dịch vụ hay thông báo lập tức đến trung tâm SSR.
  • Hành khách sử dụng dịch vụ bình ôxy y tế trên máy bay cần phải hoàn tất thủ tục xác nhận sức khoẻ trước chuyến bay theo đúng quy định của Vietnam Airlines Hành khách sử dụng dịch vụ bình ôxy y tế trên máy bay phải có bác sỹ hoặc y tá đi cùng để chăm sóc trong suốt chuyến bay. Khoảng trống thích hợp trên máy bay để lắp đặt bình ôxy y tế tùy thuộc vào mỗi loai máy bay riêng biệt.
  • Không chấp nhận vận chuyển nhiều hơn 1 hành khách sử dụng dịch vụ bình ôxy y tế trên máy bay trên một chuyến bay.
  • Chỉ chấp nhận chuyên chở Hành khách sử dụng dịch vụ bình ôxy y tế trên máy bay trên khoang hạng phổ thông Hành khách thuộc đối tượng bệnh lý có nhu cầu sử dụng thuốc và các dụng cụ y tế cần thiết khác trên máy bay Những hành khách là người bệnh phải có đầy đủ thuốc và các dụng cụ điều trị khác. Nếu hành khách có nhu cầu đem theo và sử dụng các dụng cụ đó (ngoại trừ các bình xịt) trên máy bay thì phải thông báo trước với Vietnam Airlines để được chấp thuận vận chuyển.
  • Nếu hành khách là bệnh nhân tiểu đường và/hoặc bệnh khác có nhu cầu sử dụng bơm kim tiêm trên máy bay để tiêm hoặc truyền dịch theo chỉ định của bác sỹ tại cơ sở y tế được Vietnam Airlines chấp nhận, việc chấp nhận yêu cầu mang bơm kim tiêm lên máy bay của hành khách được thực hiện theo nguyên tắc sau:
  • Hành khách phải đáp ứng yêu cầu về điều kiện vận chuyển của Vietnam Airlines như với hành khách là người bệnh (MEDA).
  • Dịch vụ này chỉ áp dụng trên các đường bay trung và đường bay dài có thời gian bay ít nhất từ 02h30 phút trở lên. Hành khách không được phép tự mang bơm kim tiêm (bao gồm trường hợp có thuốc hoặc không có thuốc trong bơm kim tiêm) lên máy bay và mang ra khỏi máy bay. Bơm kim tiêm đưa lên máy bay phải còn nguyên đóng gói của nhà sản xuất và được đựng trong túi nhựa trong suốt và phải qua kiểm tra an ninh hàng không như đối với các đồ vật phục vụ khác trên chuyến bay.
  • Hành khách MEDA tự tiêm hoặc người đi cùng hành khách MEDA tiêm cho hành khách. Hành khách MEDA tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng bơm kim tiêm của mình trên máy bay.
  • Hành khách phải chấp hành mọi yêu cầu, hướng dẫn của nhân viên Vietnam Airlines.
Phụ nữ mang thai có được đi máy bay không?

NHỮNG LƯU Ý CHO PHỤ NỮ MANG THAI ĐI MÁY BAY

Việc di chuyển bằng máy bay đa phần là an toàn đối với phụ nữ mang thai khỏe mạnh, không có nguy cơ bệnh lý kèm theo, không làm gia tăng các nguy cơ biến chứng thai kỳ.

Tuy nhiên, việc di chuyển bằng máy bay không được khuyến khích đối với phụ nữ mang thai có nguy cơ về bệnh lý nội khoa hay sản khoa. Do vậy, hành khách mang thai cần có tư vấn của bác sỹ trước khi đi máy bay.

Chuẩn bị trước chuyến bay:

  • Tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi khởi hành để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé cho suốt hành trình di chuyển bằng đường hàng không.
  • Tham khảo ý kiến bác sỹ nếu hành khách gặp vấn đề về việc thiếu máu, thai nghén hoặc có những bất thường, đe dọa sảy thai … trong suốt quá trình mang thai.
  • Giảm thiểu sự căng thẳng trong hành trình.
  • Vì sự an toàn của mình, hãy thông báo tình trạng mang thai cho IFLY khi mua vé  và tìm hiểu thật cụ thể thông tin dưới đây nhé.

Phụ nữ có thai đi máy bay cần những giấy tờ, thủ tục gì?

Phụ nữ có thai đi máy bay cần những giấy tờ, thủ tục gì?

1. Phụ nữ mang thai đi máy bay bắt buộc phải có một trong các loại giấy tờ sau:

Khi làm thủ tục bay, phụ nữ mang thai cũng cần xuất trình 1 trong các loại giấy tờ sau:

  • Chứng minh nhân dân
  • Thẻ căn cước công dân
  • Hộ chiếu
  • Giấy phép lái xe
  • Giấy chứng nhận của các lực lượng vũ trang
  • Thẻ Đảng viên
  • Thẻ Nhà báo
  • Thẻ Đại biểu Quốc hội
  • Thẻ Kiểm soát an ninh hàng không, sân bay
  • Thẻ nhận dạng của Hãng hàng không Việt Nam

Trong trường hợp không có Chứng minh nhân dân và không có bất kỳ giấy tờ nào khác để thay thế, hành khách là phụ nữ mang thai cũng buộc phải làm Giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận (giấy xác nhận có các thông tin thể hiện nội dung như sau: cơ quan xác nhận, người xác nhận;ngày, tháng, năm xác nhận; họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú của người được xác nhận; lý do xác nhận); Các giấy xác nhận, chứng nhận trên có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận, chứng nhận.

Trường hợp không có bất kỳ một loại giấy tờ nào và cũng không thể làm Giấy xác nhận nhân thân thì chắc chắn sẽ không thể thực hiện được chuyến bay.

Khi phụ nữ mang thai đi máy bay

2. Phụ nữ mang thai cần mang thêm Giấy Xác Nhận Sức Khỏe

Bên cạnh các loại giấy tờ tùy thân phụ nữ mang thai đi máy bay còn cần mang thêm Giấy Xác Nhận Sức Khỏe và giấy này được yêu cầu theo từng hãng hàng không. Cụ thể như sau:

a. Hãng Vietnam Airlines  (không vận chuyển hành khách là phụ nữ mang thai từ trên 36 tuần)

  • Phụ nữ mang thai dưới 32 tuần: Được chấp nhận vận chuyển như những hành khách thông thường khác, không cần xác nhận sức khỏe.
  • Phụ nữ mang thai từ 32 – 36 tuần: Phải xác nhận sức khỏe trước chuyến bay
  • Phụ nữ mang thai Trên 36 tuần; hoặc có thời gian dự kiến sinh  trong vòng 07 ngày; hoặc phụ nữ sau khi sinh 07 ngày: Vì sự an toàn về sức khỏe của hành khách, Vietnam Airlines không vận chuyển hành khách trong trường hợp này
  • Phụ nữ mang thai là và các trường hợp đặc biệt sau đây cần xác nhận sức khỏe trước chuyến bay:
  • Không xác định được rõ ràng thời gian mang thai/ thời gian sinh nở; hoặc
  • Trước đây đã từng sinh đôi, sinh ba, đa thai…; hoặc
  • Có thể xảy ra những trục trặc trong khi sinh nở; hoặc
  • Có thai thông qua phương pháp thụ tinh nhân tạo

(*) Thời gian mang thai được tính đến ngày khởi hành của mỗi chuyến bay.

(**) Vietnam Airlines chấp nhận các giấy tờ khác thay thế cho MEDIF II như sau:

Giấy khám thai, sổ khám thai, phiếu siêu âm, số sức khỏe được bác sỹ xác nhận và trong đó bao gồm ít nhất các thông tin sau đây:

– Thai đơn hay sinh đôi, sinh ba …

– Tuần của thai

– Ngày dự kiến sinh

– Tình trạng sức khỏe bà mẹ và thai nhi tốt

– Được phép đi lại bằng máy bay

Nếu hành khách đi trên các chuyến bay quốc tế, hãy mang theo bộ hồ sơ y tế bằng tiếng Anh có xác nhận của phòng công chứng có tư cách pháp nhân để thực hiện các thủ tục cần thiết. 

Hiệu lực giấy tờ theo dõi sức khỏe

Hành khách mang thai lập hồ sơ trong vòng 07 ngày trước ngày dự định khởi hành chặng bay đầu tiên. Hồ sơ này vẫn được chấp nhận cho chặng bay tiếp theo nếu hành khách là phụ nữ có thai không phát sinh vấn đề về sức khỏe trong suốt hành trình và vẫn đáp ứng thời hạn thai dưới 36 tuần tính đến ngày khởi hành của chặng bay

b. Hãng VietJet Air (không vận chuyển hành khách là phụ nữ mang thai từ trên 32 tuần)

  • Phụ nữ mang thai đến đủ 27 tuần: Yêu cầu cung cấp giấy tờ xác nhận số tuần mang thai và ký giấy thỏa thuận miễn trừ trách nhiệm.
  • Phụ nữ mang thai trên 27 tuần đến đủ 32 tuần: Yêu cầu phải xuất trình được sổ/giấy khám thai thỏa mãn các điều kiện sau:

– Do các bác sĩ chuyên khoa xác nhận.

– Lần khám gần nhất không quá 07 ngày so với ngày khởi hành thực tế.

– Xác nhận tình trạng sức khỏe của khách và thai nhi tốt hoặc bình thường. Đối với tình trạng bất thường khách phải hoàn tất các thủ tục đảm bảo đủ sức khỏe thực hiện hành trình.

  • Phụ nữ mang thai trên 32 tuần: VietJet Air từ chối vận chuyển.
  • Phụ  nữ mang thai với các trường hợp đặc biệt: Đối với tình trạng sức khỏe của khách không bình thường; mang song thai trở lên; hoặc có thai bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo; hoặc thai nhi phát triển không bình thường phải hoàn tất các thủ tục đảm bảo đủ sức khỏe thực hiện hành trình theo hướng dẫn như khách phải xác nhận sức khỏe trước chuyến bay.

c. Hãng Pacific Airlines (không vận chuyển hành khách là phụ nữ mang thai trên 36 tuần)

  • Phụ nữ mang thai dưới 28 tuần và có sức khỏe bình thường thì không cần phải mang theo sổ khám thai, nhưng phải ký bản miễn trừ trách nhiệm tại thời điểm làm thủ tục đăng ký chuyến bay.
  • Phụ nữ mang thai từ trên 28 tuần đến 36 tuần được yêu cầu phải có sổ/giấy khám thai hoặc giấy khám sức khỏe được xác nhận trong thời gian không quá 10 ngày so với ngày khởi hành. Trong giấy khám này phải có các thông tin: Ngày sinh nở dự kiến, hành khách mang thai một hay đa thai, khách mang thai bình thường và không gặp trục trặc trong thời gian thai kỳ. Hành khách có thai phải ký bản miễn trừ trách nhiệm tại thời điểm làm thủ tục đăng ký chuyến bay.
  • Phụ nữ mang thai trên 36 tuần: Pacific Airlines từ chối vận chuyển.

 

d. Hãng Bamboo Airways (không vận chuyển hành khách là phụ nữ mang thai từ 36 tuần)

  • Phụ nữ mang thai < 28 tuần: Hành khách được chấp nhận vận chuyển như hành khách thông thường. Tuy nhiên khách cần xuất trình được bằng chứng chứng minh được tuần tuổi của thai (như Giấy khám thai/ Sổ khám thai định kỳ/ Phiếu siêu âm /Sổ sức khỏe hoặc ảnh chụp của một trong số các loại giấy tờ trên, trong đó xác định được tuần tuổi của thai.
  • Phụ nữ mang thai từ 28 tuần đến dưới 32 tuần: Hành khách vui lòng xuất trình được Giấy khám thai/Sổ khám thai định kỳ/Phiếu siêu âm/Sổ sức khỏe/giấy xác nhận của bác sỹ có đầy đủ các thông tin sau:
  • Do các bác sĩ chuyên khoa xác nhận
  • Thai đơn hay thai đôi, thai ba …
  • Tuần tuổi của thai
  • Ngày dự kiến sinh
  • Tình trạng sức khỏe bà mẹ và thai nhi tốt hoặc bình thường.

Hồ sơ có giá trị trong vòng 15 ngày so với ngày khởi hành thực tế của chặng bay đầu tiên. Hồ sơ này vẫn được chấp nhận cho chặng bay tiếp theo nếu hành khách không phát sinh vấn đề về sức khỏe trong suốt hành trình và vẫn đáp ứng thời hạn thai dưới 32 tuần tính đến ngày khởi hành thực tế của chặng bay tiếp theo.

  • Phụ nữ mang thai từ 32 tuần đến dưới 36 tuần: Khách phải xuất trình được mẫu thông tin y tế MEDIF II (có xác nhận của bác sỹ) hoặc giấy xác nhận của bác sỹ không theo mẫu hoặc Giấy khám thai / Sổ khám thai định kỳ / Phiếu siêu âm / Sổ sức khỏe có đầy đủ các thông tin sau:
  • Do các bác sĩ chuyên khoa xác nhận
  • Thai đơn hay thai đôi, thai ba …
  • Tuần tuổi của thai
  • Ngày dự kiến sinh
  • Tình trạng sức khỏe bà mẹ và thai nhi tốt hoặc bình thường, đủ sức khỏe thực hiện chuyến bay.

Hồ sơ có giá trị trong vòng 07 ngày so với ngày khởi hành thực tế của chặng bay đầu tiên. Hồ sơ này vẫn được chấp nhận cho chặng bay tiếp theo nếu hành khách không phát sinh vấn đề về sức khỏe trong suốt hành trình và vẫn đáp ứng thời hạn thai theo giới hạn tuần tuổi thai theo quy định tính đến ngày khởi hành thực tế của chặng bay tiếp theo.

  • Phụ nữ mang thai từ 36 tuần: Bamboo Airways từ chối vẫn chuyển

 

Khi đi máy bay, bên cạnh giấy tờ tùy thân theo quy định, phụ nữ mang thai cần mang theo Giấy Xác Nhận Sức Khỏe theo đúng yêu cầu của từng hãng hàng không

Khi đi máy bay, bên cạnh giấy tờ tùy thân theo quy định, phụ nữ mang thai cần mang theo Giấy Xác Nhận Sức Khỏe theo đúng yêu cầu của từng hãng hàng không

3. Những lưu ý về sức khỏe để giúp phụ nữ mang thai có một chuyến bay suôn sẻ

a. Lựa chọn thời điểm bay hợp lý

Thông thường, thời điểm để phụ nữ mang thai có thể di chuyển bằng máy bay một cách an toàn là vào 3 tháng giữa của thai kỳ (tháng 4, 5, 6). Tuy nhiên trên thực tế, nếu có sức khỏe tốt và không gặp bất kỳ vấn đề bất thường nào, bạn hoàn toàn có thể đi máy bay vào các tháng 7, 8, 9 của thai kỳ, miễn là bạn tuân thủ đúng theo quy định về thời gian bay của các hãng hàng không dành cho phụ nữ mang thai.

b. Lưu ý gì khi đặt vé máy bay cho phụ nữ mang thai?

Phụ nữ mang thai được xem là đối tượng hành khách đặc biệt trên chuyến bay và sức khỏe của thai phụ cần được ưu tiên hơn so với các hành khách khác. Chính vì thế khi đặt vé máy bay, phụ nữ mang thai cần lưu ý những điều sau đây:

  • Thông báo với nhân viên hãng, phòng vé hoặc đại lý về tình trạng mang thai, tuổi thai để được tư vấn thật cụ thể về các quy định, thủ tục cần thiết khi bay.
    Tốt nhất nên sử dụng dịch vụ chọn chỗ ngồi và nên chọn ghế ở phía giữa khoang, gần cánh máy bay để giảm thiểu dao động và áp suất khi máy bay hạ cánh, cất cánh hoặc rơi vào vùng nhiễu loạn áp suất.
  • Tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi khởi hành để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé cho suốt hành trình di chuyển bằng đường hàng không.
  • Tham khảo ý kiến bác sỹ nếu hành khách gặp vấn đề về việc thiếu máu, thai nghén hoặc có những bất thường, đe dọa sảy thai … trong suốt quá trình mang thai. Có thể chọn một phương tiện khác để di chuyển. Trong trường hợp bắt buộc phải di chuyển bằng máy bay, nên xin tư vấn của bác sỹ và tốt hơn hết, nên có y tá đi kèm trong suốt chuyến bay.

               Một số trường hợp sau đây cần cẩn trọng và cân nhắc việc di chuyển bằng máy bay: 

  • Tăng huyết áp trong thai kỳ.
  • Tăng đường huyết hoặc tiểu đường mà chưa được kiểm soát hay kiểm soát kém.
  • Bệnh hồng cầu hình liềm (bệnh hồng cầu dễ vỡ khi ở trên cao và nồng độ oxy thấp).
  • Có nguy cơ sinh non và có những bất thường về rau thai.

Nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào về sức khỏe hoặc thai nhi, cần cân nhắc về việc di chuyển bằng máy bay

Nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào về sức khỏe hoặc thai nhi, cần cân nhắc về việc di chuyển bằng máy bay

c. Sau khi đặt vé, hãy khám thai và chuẩn bị giấy tờ đầy đủ

Như đã nói ở trên, phụ nữ mang thai đi máy bay bên cạnh giấy tờ tùy thân thì còn được yêu cầu mang thêm Giấy Xác Nhận Sức Khỏe. Giấy này lại được quy định khác nhau với mỗi hãng hàng không. Vì vậy, sau khi đặt vé máy bay bạn hãy nhanh chóng khám thai và chuẩn bị thật đầy đủ các loại giấy tờ xác nhận sức khỏe theo đúng quy định của hãng hàng không bạn bay.

d. Trên máy bay, phụ nữ có thai nên chú ý gì?

  • Phụ nữ mang thai khi trên máy bay cần chú ý thắt dây an toàn theo yêu cầu của các tiếp viên để đảm bảo tuyệt đối cho sức khỏe của mẹ và thai nhi.
  • Trên các chuyến bay dài, phụ nữ mang thai cũng không nên ngồi lâu một chỗ. Ngoại trừ các khoảng thời gian yêu cầu không rời khỏi chỗ ngồi như lúc máy bay cất cánh/ hạ cánh, bạn hoàn toàn có thể đi lại và tập những động tác thể dục nhẹ nhàng như xoay cổ, duỗi tay, massage bắp chân… giúp tránh được tình trạng mệt mỏi.
  • Nên uống nhiều nước, ưu tiên sữa và nước hoa quả bởi độ ẩm khá thấp trên máy bay có thể khiến quá trình mất nước diễn ra nhanh hơn.

Một mùa du lịch đang đến, chắc hẳn bạn sẽ muốn “xả hơi” bằng một chuyến nghỉ dưỡng thật ý nghĩa trước khi đón em bé chào đời phải không? Hãy tìm hiểu và nắm rõ những thông tin cơ bản về các quy định bay dành cho phụ nữ mang thai để có một kỳ nghỉ hè suôn sẻ và thoải mái nhé.

Dịch vụ cho khách cần hỗ trợ xe lăn

Dịch vụ trợ giúp cho hành khách khuyết tật hoặc hành khách có thể trạng yếu, không thể tự đi lại bình thường, cần trợ giúp xe lăn khi sử dụng dịch vụ hàng không:

Khách cần sự hỗ trợ xe lăn được chia làm 3 loại sau:

  • Khách cần hỗ trợ trên sân đỗ (Wheelchair Ramp- WCHR): Là hành khách cần sự hỗ trợ di chuyển dưới mặt đất (bao gồm trong nhà ga, trên sân đỗ). Khách có khả năng tự di chuyển lên, xuống tàu bay và trong khoang hành khách của tàu bay.
  • Khách cần hỗ trợ lên xuống tàu bay (Wheelchair Step- WCHS): Là hành khách cần sự hỗ trợ di chuyển dưới mặt đất (trong nhà ga, trên sân đỗ), di chuyển lên xuống tàu bay. Khách có khả năng tự di chuyển trong khoang hành khách của tàu bay.
  • Khách cần hỗ trợ trên tàu bay ((Wheelchair Cabin- WCHC): Là hành khách cần sự hỗ trợ di chuyển dưới mặt đất (trong nhà ga, trên sân đỗ), di chuyển lên xuống tàu bay và di chuyển trong khoang hành khách của tàu bay. Khách không có khả năng tự di chuyển ở mọi vị trí.

Điều kiện chấp nhận vận chuyển:

  • Khách cần phải đặt dịch vụ xe lăn trước 48 tiếng so với giờ khởi hành dự kiến
  • Hành khách đủ sức khỏe thực hiện hành trình. Trường hợp khách là người bị bệnh, phải hoàn tất các thủ tục đảm bảo đủ sức khỏe thực hiện hành trình (khách phải xác nhận sức khỏe trước chuyến bay).
  • Số lượng khách tối đa trên mỗi chuyến bay: Giới hạn tùy theo loại dịch vụ xe lăn khách yêu cầu.
  • Khách cần hỗ trợ lên xuống tàu bay: được yêu cầu phải có người từ 18 tuổi trở lên, đầy đủ sức khỏe đi cùng để hỗ trợ khách lên/xuống cầu thang (tại các sân bay không có thiết bị xe nâng) và trong khoang máy bay; Mỗi hành khách đi cùng với 01 khách cần hỗ trợ lên xuống tàu bay.
  • Khách cần hỗ trợ trên tàu bay: Chúng tôi chỉ chấp nhận chuyên chở đối với hành khách chấp nhận việc không có thiết bị hỗ trợ trên khoang tàu bay và thõa mãn các điều kiện như khách cần hỗ trợ lên xuống tàu bay.

Thông tin khác

Tôi cần phải mua vé máy bay tối thiểu trước bao nhiêu lâu?

Quy định về thời gian tối thiểu khi mua vé máy bay:

  • Nếu bạn mua vé qua đại lý thì phải mua trước ít nhất 4 tiếng so với thời gian khởi hành.
  • Nếu muộn hơn thì bạn phải lên trực tiếp quầy vé giờ chót tại sân bay để mua vé, mua trước giờ máy bay cất cánh 45 phút (Trong trường hợp chuyến bay còn chỗ).
Điều lệ vận chuyển của Hãng Vietravel Airlines

ĐIỀU LỆ VẬN CHUYỂN HÃNG VIETRAVEL AIRLINES

ĐIỀU 1. ĐỊNH NGHĨA VÀ DIỄN GIẢI

1.1 Trong Điều lệ vận chuyển này, các thuật ngữ và diễn giải có nghĩa như sau (các thuật ngữ và diễn giải được sắp xếp theo thứ tự chữ cái):

Bảng giá cước bao gồm giá cước, các khoản thu và điều kiện giá vé kèm theo được Chúng tôi công bố qua hình thức điện tử hoặc hiển thị trên giấy.

Các quy định khác có hiệu lực của Hãng vận chuyển có nghĩa là các quy định ngoài Điều lệ vận chuyển này đã được Chúng tôi ban hành và có hiệu lực tại từng thời điểm, quy định việc vận chuyển Hành khách và/hoặc Hành lý được cung cấp, hiển thị tại các Phòng vé, quầy làm thủ tục check-in của Chúng tôi và trên Trang Web của Chúng tôi.

Chặng bay có nghĩa là một chuyến bay từ một sân bay này đến một sân bay khác.

Chỗ ngồi có nghĩa là chỗ ngồi/ghế ngồi trên máy bay.

Chúng tôi và Hãng vận chuyển có nghĩa là Công ty TNHH Hàng không Lữ hành Việt Nam (Vietravel Airlines).

Chuyến bay nối chuyến có nghĩa là chuyến bay kế tiếp cung cấp dịch vụ vận chuyển trên cùng một Vé, trên Vé khác hoặc trên một Vé nối (trên chuyến bay do Chúng tôi khai thác hoặc theo thỏa thuận của hợp đồng liên danh với Chúng tôi).

Chứng từ Hành lý có nghĩa là chứng từ Chúng tôi cấp cho Hành khách có Hành lý ký gửi và được xem như giấy biên nhận liên quan đến việc vận chuyển Hành lý ký gửi và kèm theo Thẻ Hành lý.

Công ước có nghĩa là bất kỳ văn bản nào trong số các văn bản sau, khi được áp dụng:

  • Công ước về thống nhất các quy định về vận chuyển hàng không quốc tế ký ngày 12 tháng 10 năm 1929 tại Warsaw (sau đây được gọi là Công ước Warsaw),
  • Công ước Warsaw được sửa đổi tại Hague ngày 28 tháng 09 năm 1955,
  • Công ước Warsaw được sửa đổi tại Hague và Nghị định thư bổ sung số 4 tại Montreal (1975),
  • Công ước bổ sung Guadalajara (1961),
  • Công ước về thống nhất các quy định về vận chuyển hàng không quốc tế ký ngày 28 tháng 5 năm 1999 (Công ước Montreal),

Bất kỳ nghị định thư hoặc công ước nào khác được áp dụng và bất kỳ văn bản pháp Đại lý được chỉ định là đại lý bán vé hành khách được Chúng tôi chỉ định để thay mặt Chúng tôi bán sản phẩm vận tải hàng không trên các chuyến bay của Chúng tôi, và trên các chuyến bay của các hãng hàng không có hợp đồng hợp tác với Chúng tôi.

Đặt chỗ có nghĩa là các thông tin chi tiết của Hành khách đã được nhập vào hệ thống đặt giữ chỗ của Chúng tôi.

Điểm dừng là điểm dừng theo lịch trong hành trình của Hành khách, tại điểm giữa điểm khởi hành và điểm đến của hành trình.

Điều kiện bất khả kháng là những trường hợp bất thường và không dự đoán được ngoài khả năng kiểm soát của Chúng tôi hoặc Hành khách, mà hậu quả không thể tránh được dù mọi biện pháp cần thiết đã được thực hiện.

Điều lệ vận chuyển có nghĩa là những điều kiện về vận chuyển và bao gồm cả Giá cước hiện hành có hiệu lực vào từng thời điểm và các điều khoản chính của Điều lệ vận chuyển được quy định trên Tờ xác nhận hành trình.

FIM (Flight Interruption Manifest) có nghĩa là chứng từ chuyển đổi hành trình không tự nguyện được sử dụng thay thế cho Vé điện tử tại sân bay trong trường hợp có sự thay đổi của chuyến bay mà Chúng tôi không xuất lại vé.

Hãng vận chuyển khác là bất kỳ một hãng hàng không nào khác không phải Chúng tôi, và mã của hãng này được ghi trên Vé hoặc Vé nối của Hành khách.

Hàng hoá là bất kỳ tài sản nào được vận chuyển hoặc sẽ được vận chuyển trong hầm hàng tàu bay theo vận đơn hàng không, trừ hàng thư tín, hành lý và tài sản của Người vận chuyển. Tuy nhiên, hành lý được vận chuyển theo vận đơn hàng không sẽ được coi là hàng hoá.

Hành khách có nghĩa là bất kỳ cá nhân nào được vận chuyển hoặc sẽ được vận chuyển bằng máy bay với sự chấp thuận của Chúng tôi, ngoại trừ các thành viên phi hành đoàn.

Hợp đồng vận chuyển là sự thỏa thuận giữa Người vận chuyển và người gửi hàng, theo đó Người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đến và trả hàng hóa cho người nhận hàng, người gửi hàng có nghĩa vụ thanh toán cước  vận chuyển.

Hành lý có nghĩa là những vật phẩm, đồ dùng tư trang và tài sản cá nhân của Hành khách mang theo, sử dụng trong chuyến đi của mình. Trừ khi được quy định khác đi, Hành lý bao gồm Hành lý xách tay và Hành lý ký gửi.

Hành lý ký gửi có nghĩa là Hành lý mà Chúng tôi chịu trách nhiệm làm thủ tục giữ hộ và đã được cấp Thẻ Hành lý.

Hành lý xách tay có nghĩa là bất kỳ Hành lý nào ngoài Hành lý ký gửi được Chúng tôi chấp nhận cho Hành khách mang lên khoang Hành khách của máy bay và Hành khách phải tự bảo quản trong cả quá trình vận chuyển.

Hợp đồng vận chuyển có nghĩa là các thỏa thuận của Hãng vận chuyển và Hành khách theo đó Hãng vận chuyển chuyên chở Hành khách, Hành lý đến địa điểm đến và Hành khách hoàn tất thanh toán tiền dịch vụ vận chuyển. Hợp đồng vận chuyển được thể hiện bằng Vé điện tử hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương.

Lô hàng, trừ khi có quy định khác trong Điều lệ vận chuyển này, là một hoặc nhiều kiện, hoặc bó hàng hóa được chấp nhận từ một người gửi hàng ở một thời điểm và tại một địa điểm, dưới một vận đơn hàng không, để vận chuyển đến một điểm đến cho một người nhận hàng.

Mã đặt chỗ có nghĩa là mã do hệ thống đặt giữ chỗ của Chúng tôi cấp ngẫu nhiên cho Hành khách để xác nhận việc đặt chỗ trên chuyến bay.

Ngày có nghĩa là các ngày dương lịch, bao gồm bảy (07) ngày trong tuần; với điều kiện là khi dùng trong việc gửi thông báo thì ngày gửi thông báo đi không được tính và khi dùng cho mục đích xác định

Người gửi hàng là người có tên trên vận đơn hàng không, là bên ký kết hợp đồng vận chuyển với Người vận chuyển để vận chuyển hàng hóa, thời gian hiệu lực của vé thì không tính ngày xuất vé hoặc ngày khởi hành của hành trình.

Người nhận hàng là khách hàng, người có tên trên vận đơn hàng không, là người mà Người vận chuyển giao hàng cho họ.

Người vận chuyển là Công ty TNHH Hàng không Lữ hành Việt Nam (Vietravel Airlines) hoặc bất kỳ Công ty, hãng hàng không có ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa với Vietravel Airlines.

Nhà chức trách là các cơ quan nhà nước, các cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc các tổ chức/cá nhân được ủy quyền.

Quy định của Chúng tôi là các quy định ngoài Điều lệ vận chuyển này do Chúng tôi ban hành và có hiệu lực từ ngày Hợp đồng vận chuyển được xác định, quy định việc vận chuyển Hành khách và Hành lý.

Thẻ Hành lý có nghĩa là chứng từ do Chúng tôi cấp cho Hành khách để nhận dạng Hành lý ký gửi.

Thiệt hại có nghĩa là tử vong, bị thương hoặc tình trạng thương tật về thể xác của Hành khách phải chịu, gây ra bởi tai nạn trên tàu bay hoặc xảy ra từ thời điểm Hành khách hoàn tất thủ tục chuyến bay tại quầy hoặc Hành khách có mặt tại cửa khởi hành (trong trường hợp Hành khách làm thủ tục bằng các hình thức khác) cho đến khi Hành khách hoàn tất thủ tục tại nhà ga đến. Thiệt hại cũng có nghĩa là sự hư hại, mất mát, mất một phần, trộm cắp hoặc thiệt hại khác đối với Hành lý, phát sinh từ thời điểm Chúng tôi chịu trách nhiệm giữ hộ Hành lý hoặc liên quan đến quá trình vận chuyển hoặc các dịch vụ khác do Chúng tôi cung cấp. Tuy nhiên, thiệt hại này sẽ không bao gồm sự hao mòn thông qua sử dụng của Hành lý (vết cào xước, sờn và vết rách, lõm của Hành lý đã được xác định tại thời điểm Chúng tôi nhận giữ hộ). Khái niệm này không áp dụng đối với các thiệt hại gây ra do sự trì hoãn vận chuyển Hành khách hoặc Hành lý.

Thời hạn làm thủ tục chuyến bay có nghĩa là giới hạn về thời gian làm thủ tục chuyến bay do Nhà chức trách hoặc/và Chúng tôi quy định mà theo đó Hành khách phải hoàn tất việc làm thủ tục và nhận được thẻ lên máy bay.

Tờ vận chuyển điện tử có nghĩa là chứng từ có giá trị vận chuyển được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của Chúng tôi.

Tờ xác nhận hành trình là chứng từ gửi cho Hành khách theo mỗi Mã đặt chỗ bao gồm tên Hành khách, thông tin chuyến bay, Điều lệ vận chuyển và các lưu ý khác.

Trang Web có nghĩa là trang thương mại điện tử do Chúng tôi cung cấp tại địa chỉ http://www.vietravelairlines.vn để Hành khách mua sản phẩm và dịch vụ và tra cứu thông tin về Chúng tôi.

Vận đơn hàng không là chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không dưới dạng giấy hoặc điện tử và là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển, việc đã tiếp nhận hàng hóa và các điều kiện của hợp đồng vận chuyển. Vận đơn hàng không điện tử có giá trị pháp lý tương đương vận đơn hàng không giấy.

Vé điện tử là Tờ xác nhận hành trình, Tờ vận chuyển điện tử do Chúng tôi, đại diện theo ủy quyền hoặc các Đại lý được chỉ định của Chúng tôi cung cấp cho Hành khách mua vé.

Vé là Tờ xác nhận hành trình, Vé điện tử, Tờ vận chuyển điện tử do Chúng tôi hoặc đại diện theo ủy quyền hoặc các Đại lý được chỉ định của Chúng tôi cung cấp cho Hành khách mua vé trong đó có Điều lệ vận chuyển, điều kiện giá vé và các lưu ý khác.

Vé nối là Vé được xuất cho Hành khách cùng với một hoặc nhiều Vé khác tạo thành Hợp đồng vận chuyển duy nhất.

SDR là (Special Drawing Right) là một đơn vị tính toán của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) được quy ước là Quyền rút vốn đặc biệt. Đồng SDR tương đương với khoảng 32.964 VND hoặc 1.41 USD, tùy thuộc vào tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.

USD là đồng đô la Mỹ, tỷ giá thay đổi theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.

1.2 Diễn giải

Đề mục hoặc tiêu đề của mỗi điều của Điều lệ vận chuyển này chỉ được sử dụng cho mục đích thuận tiện tra cứu và không được sử dụng để giải thích nội dung của điều khoản đó.

ĐIỀU 2. ÁP DỤNG ĐIỀU LỆ VẬN CHUYỂN

2.1 Quy định chung

Điều lệ vận chuyển này áp dụng cho việc vận chuyển bằng đường hàng không do Chúng tôi thực hiện hoặc trong bất kỳ trường hợp nào khi Chúng tôi có trách nhiệm pháp lý liên quan đến Hành khách, Hành lý và chuyến bay của Hành khách.

2.2 Điều khoản và điều kiện ưu tiên áp dụng

Việc vận chuyển Hành khách trên bất kỳ chuyến bay nào do Chúng tôi khai thác phải tuân thủ theo các nội dung sau mà không có bất kỳ ngoại lệ nào:

  • Đặt chỗ/ Điều lệ vận chuyển này Luật áp dụng, bao gồm Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Nghị định, thông tư, chỉ thị, quyết định… của Nhà chức trách và bất kỳ Công ước quốc tế nào có thể áp dụng đối với Hành trình mà Chúng tôi tham gia Bất kỳ Bảng Giá cước đang áp dụng
  • Các hướng dẫn bằng văn bản hoặc lời nói của nhân viên Chúng tôi và Các quy định và điều kiện giá vé hoặc Quy định của Hãng vận chuyển đang áp dụng Trừ khi được quy định tại Điều lệ vận chuyển này, trong trường hợp có sự khác biệt giữa Điều lệ vận chuyển với bất kỳ quy định nào trong Quy định của Hãng vận chuyển liên quan đến một đối tượng cụ thể, Điều lệ vận chuyển này sẽ được ưu tiên áp dụng trong phạm vi giải quyết sự khác biệt đó.            

2.3 Chuyến bay liên danh

Trên một số đường bay, Chúng tôi cùng hãng hàng không khác cung cấp dịch vụ cho Hành khách theo hợp đồng liên danh mà trong đó mã của Vietravel Airlines được hiển thị trên chuyến bay được khai thác bởi hãng hàng không khác. Điều đó có nghĩa rằng ngay cả khi Hành khách đặt chỗ với Chúng tôi và có vé mà trên đó tên và mã hàng không của Chúng tôi được hiển thị như hãng vận chuyển, nhưng hãng khai thác tàu bay là hãng khác.

Đối với chuyến bay liên danh được khai thác bởi hãng khác, Chúng tôi sẽ thông báo với Hành khách tên hãng khai thác khi Hành khách đặt chỗ. Hành khách thực hiện chuyến bay liên danh được khai thác bởi hãng hàng không khác, sẽ phải tuân thủ điều lệ vận chuyển của hãng hàng không khai thác mà có thể khác với điều lệ vận chuyển của Chúng tôi.

2.4 Thu xếp các dịch vụ khác

Trong trường hợp nếu Chúng tôi vận chuyển Hành khách hoặc thu xếp vận chuyển Hành khách bằng các phương tiện khác mà không phải bằng đường hàng không, như bằng xe bus, tàu hỏa, thuyền hoặc đặt phòng khách sạn hoặc thuê ô-tô, thì điều này có nghĩa rằng Chúng tôi chỉ đóng vai trò như một đại diện. Có thể có các điều kiện và điều khoản khác áp dụng cho các dịch vụ không phải là vận chuyển bằng đường hàng không. Khi các điều kiện và điều khoản này bao gồm giới hạn trách nhiệm thấp hơn giới hạn trách nhiệm được nêu trong Điều lệ vận chuyển, thì giới hạn trách nhiệm thấp hơn sẽ được áp dụng cho việc thu xếp các dịch vụ khác mà không phải là vận chuyển bằng đường hàng không.

Nếu Chúng tôi thu xếp việc vận chuyển cho Hành khách trên một chuyến bay mang mã của một hãng hàng không khác, thì điều này có nghĩa rằng Chúng tôi chỉ đóng vai trò như một đại diện của hãng đó và điều lệ vận chuyển của hãng đó được áp dụng.

2.5 Ngôn ngữ

Ngôn ngữ chính thức của Điều lệ vận chuyển này là tiếng Việt. Trong trường hợp có thể có các bản dịch của Điều lệ vận chuyển này bằng các ngôn ngữ khác, thì bản tiếng Việt sẽ được ưu tiên áp dụng và sử dụng để giải thích các điều khoản tại Điều lệ vận chuyển này.

2.6 Áp dụng Luật có hiệu lực cao hơn

Nếu Điều lệ vận chuyển này hoặc bất kỳ điều khoản nào của Điều lệ vận chuyển này không phù hợp với luật Việt Nam nào hoặc Công ước áp dụng đối với Hợp đồng vận chuyển giữa Hành khách và Chúng tôi thì Luật và Công ước đó sẽ được áp dụng.

ĐIỀU 3. VÉ ĐIỆN TỬ

3.1 Chuyển nhượng vé

Vé của Chúng tôi không được chuyển nhượng. Điều này có nghĩa là:

Hành khách không được cho hoặc bán Đặt chỗ của mình để bất kỳ người nào khác sử dụng. Việc Đặt chỗ không được chuyển nhượng cho cá nhân khác.

Trong một số trường hợp, Chúng tôi bắt buộc phải chuyển nhượng Hành khách sang một Hãng vận chuyển khác thì thực hiện xuất FIM hoặc xuất vé mới cho Hành khách.

3.2 Hiệu lực

Vé điện tử hoặc FIM chỉ có hiệu lực đối với Hành khách được chỉ định trên chứng từ.

Vé có giá trị tối đa một (01) năm kể từ ngày xuất Vé.

FIM: chỉ có giá trị theo đúng chuyến bay thể hiện trên chứng từ.

Mỗi Tờ vận chuyển điện tử của Hành khách được chấp nhận vận chuyển trên hạng dịch vụ, vào ngày và trên chuyến bay đã được đặt chỗ.

3.2.1 Hành khách tử vong trước khi thực hiện chuyến bay (trước khi lên máy bay), Vé của Hành khách sẽ được hoàn trả toàn bộ (không bao gồm phụ thu phục vụ và phụ thu tiện ích thanh toán). Vé của người đi cùng Hành khách bao gồm tứ thân phụ mẫu/người nuôi dưỡng, vợ/chồng, con (con ruột/con nuôi/con của người phối ngẫu), anh chị em ruột hợp pháp sẽ được hoàn trả toàn bộ, hoặc sẽ được miễn phí thay đổi chuyến bay (vẫn áp dụng chênh lệch giá vé). Việc hỗ trợ này được thực hiện khi nhận được giấy chứng tử hợp lệ và việc gia hạn hiệu lực này không quá 45 ngày kể từ ngày xảy ra sự việc.

3.2.2 Trong trường hợp Hành khách tử vong trong khi thực hiện chuyến bay, nếu Vé của Hành khách còn chặng bay chưa sử dụng, Chúng tôi sẽ hoàn trả toàn bộ các chặng bay này (không bao gồm phụ thu phục vụ và phụ thu tiện ích thanh toán). Vé của người đi cùng Hành khách bao gồm tứ thân phụ mẫu/người nuôi dưỡng, vợ/chồng, con (con ruột/con nuôi/con của người phối ngẫu), anh chị em ruột hợp pháp sẽ được hoàn trả toàn bộ, hoặc sẽ được miễn phí thay đổi chuyến bay cho các chặng bay chưa sử dụng (vẫn áp dụng chênh lệch giá vé). Việc hỗ trợ này được thực hiện khi nhận được giấy chứng tử hợp lệ và việc gia hạn hiệu lực này không quá 45 ngày kể từ ngày xảy ra sự việc.

3.2.3 Đối với Vé có nhiều chặng bay, Hành khách phải sử dụng các chặng bay theo đúng thứ tự ghi trên Vé. Đối với Hành khách muốn sử dụng các chặng bay không đúng thứ tự ghi trên vé, (các) chặng bay trước đó không có giá trị sử dụng hoặc hoàn tiền.

3.2.4 Nếu Hành khách muốn thay đổi bất kỳ phần nào liên quan đến việc vận chuyển, Hành khách phải liên hệ trước với Chúng tôi. Mức giá mà Hành khách phải trả cho việc vận chuyển mới sẽ được tính và Hành khách được lựa chọn hoặc áp dụng giá mới hoặc duy trì việc vận chuyển ban đầu như đã đề cập trên Vé. Nếu Hành khách cần thay đổi việc vận chuyển vì Điều kiện bất khả kháng, Hành khách phải liên hệ với Chúng tôi sớm nhất và Chúng tôi sẽ cố gắng ở mức độ hợp lý để vận chuyển Hành khách tới điểm dừng tiếp theo hoặc tới điểm cuối cùng của hành trình mà không tính lại mức giá.

3.2.5 Nếu Hành khách thay đổi việc vận chuyển không có sự đồng ý trước của Chúng tôi, Chúng tôi sẽ áp dụng mức giá theo quy định cho hành trình thực đi mới của Hành khách. Hành khách sẽ được yêu cầu trả bất kỳ khoản chênh lệch nào giữa mức giá đã thanh toán và tổng mức giá áp dụng cho hành trình mới. Chúng tôi sẽ không hoàn lại khoản chênh lệch nếu mức giá mới thấp hơn mức giá Hành khách đã thanh toán.

3.2.6 Đối với Hành khách cần thay đổi hành trình bay mà hành trình mới khác biệt với hành trình xác định ban đầu dẫn đến sự chênh lệch giá, Hành khách sẽ được yêu cầu trả bất kỳ khoản chênh lệch nào giữa mức giá đã thanh toán và mức giá áp dụng cho hành trình mới, và Chúng tôi sẽ không hoàn lại khoản chênh lệch giá vé trong trường hợp mức giá áp dụng cho hành trình mới thấp hơn mức giá Hành khách đã thanh toán.

3.2.7 Hành khách cần lưu ‎ý rằng nếu Hành khách không có mặt trên bất kỳ chuyến bay nào mà không thông báo trước, Chúng tôi có thể hủy việc đặt chỗ cho chuyến bay quay về hoặc chuyến bay tiếp theo. Tuy nhiên, nếu Hành khách thông báo trước cho Chúng tôi, Chúng tôi sẽ không hủy việc đặt chỗ cho các chuyến bay này.

3.3 Nhận dạng

Chúng tôi chỉ vận chuyển Hành khách có tên trên Vé điện tử hoặc Tờ xác nhận hành trình. Hành khách sẽ được yêu cầu xuất trình giấy tờ đi lại hợp lệ tại quầy làm thủ tục.

ĐIỀU 4. QUY ĐỊNH HÀNH KHÁCH ĐẶC BIỆT

4.1 Quy định về Hành khách là Trẻ sơ sinh (INF)

Trẻ sơ sinh có nghĩa là trẻ em từ bảy (07) ngày tuổi đến dưới hai 02 tuổi tính đến thời điểm ngày khởi hành. Tuổi của trẻ sơ sinh được tính theo từng chặng bay. Trẻ sơ sinh bắt buộc phải đi cùng người lớn là cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp từ mười tám (18) tuổi trở lên và có đủ điều kiện sức khỏe để chăm sóc trẻ trên chuyến bay.

Chúng tôi chỉ chấp nhận vận chuyển Trẻ sơ sinh khỏe mạnh, sinh đủ tháng. Trường hợp Trẻ sơ sinh có sức khỏe không bình thường và/hoặc sinh thiếu tháng cần phải làm thủ tục sức khỏe theo mục 4.7 tại Điều 4 của qui định này và có bác sĩ hoặc y tá chuyên khoa nhi đi cùng.

Chúng tôi không chấp nhận vận chuyển Trẻ sơ sinh sinh thiếu tháng phải nuôi lồng kính hoặc có sức khỏe không ổn định dưới mười bốn (14) ngày tuổi.

Một (01) người lớn chỉ được phép đi cùng tối đa một (01) Trẻ sơ sinh và với một (01) Trẻ em

Lưu ý:

Chúng tôi không cung cấp dịch vụ Tiếp viên đi cùng với Trẻ sơ sinh. 

Dịch vụ nôi trẻ em được cung cấp miễn phí trên các chuyến bay của Chúng tôi với điều kiện trẻ em có cân nặng không quá mười một (11) kg, và phải được đặt trước tối thiểu hai mươi bốn (24) giờ so với giờ khởi hành. Dịch vụ này được áp dụng theo điều kiện kỹ thuật của tàu bay khai thác.

Miễn phí một (01) xe đẩy đơn (loại gấp được và để vừa trong hộc để Hành lý xách tay trên khoang Hành khách) cho một (01) trẻ sơ sinh. Trường hợp xe đẩy đơn không gấp được và không để vừa trong hộc để Hành lý xách tay trên khoang Hành khách thì phải tính phí và được làm thủ tục ký gửi.

4.2 Quy định về Hành khách là Trẻ em (CHD)

Trẻ em có nghĩa là trẻ em từ hai (02) tuổi đến dưới mười hai (12) tuổi (tính đến thời điểm ngày khởi hành) và phải được đi cùng với Hành khách là người lớn từ mười lăm (15) tuổi trở lên. Hành khách đi cùng là Hành khách đi bằng vé mua và theo nhận định hợp lý của Chúng tôi thì Hành khách đó có thể đi máy bay một cách độc lập và trong trường hợp cần thiết có thể và sẽ trợ giúp, giám sát phù hợp (hoặc cả hai) cho Hành khách cụ thể mà họ đi cùng.

–   Trẻ em từ hai (02) tuổi đến bảy (07) tuổi không có người lớn đi cùng sẽ không được chấp nhận vận chuyển.

–   Hành khách từ trên bảy (07) tuổi đến dưới mười bốn (14) tuổi có điều kiện sức khỏe bình thường, đủ khả năng đi lại độc lập, đi máy bay một mình thì phải mua dịch vụ trẻ em đi một mình. Chúng tôi yêu cầu cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp phải trực tiếp đăng ký dịch vụ trẻ em đi một mình với Chúng tôi tối thiểu hai mươi bốn (24) tiếng trước thời điểm khởi hành. Cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp phải trực tiếp bàn giao cho Chúng tôi tại quầy thủ tục hàng không và chỉ được rời khỏi quầy khi nhận được thông báo từ Chúng tôi. 

–   Hành khách từ mười bốn (14) tuổi đến dưới mười tám (18) tuổi và có điều kiện sức khỏe bình thường, đủ khả năng đi lại độc lập nếu có nhu cầu thì đăng ký dịch vụ trẻ em đi một mình phải trả phí. Chúng tôi yêu cầu Hành khách phải trực tiếp đăng ký dịch vụ trẻ em đi một mình với Chúng tôi tối thiểu hai mươi bốn (24) tiếng trước thời điểm khởi hành. Hành khách đăng ký dịch vụ sẽ được nhận biết và phục vụ tại quầy thủ tục hàng không.

Đối với Hành khách đăng ký dịch vụ trẻ em đi một mình, Chúng tôi chỉ thực hiện bàn giao cho đúng người được chỉ định trên phiếu đăng ký dịch vụ.

Lưu ý: Miễn phí một (01) xe đẩy đơn (loại gấp được và để vừa trong hộc để Hành lý xách tay trên khoang Hành khách) cho một (01) Trẻ em. Trường hợp xe đẩy đơn không gấp được và không để vừa trong hộc để Hành lý xách tay trên khoang Hành khách thì phải tính phí và được làm thủ tục ký gửi.

4.3 Quy định về Hành khách mang thai

Hành khách mang thai có nghĩa vụ phải thông báo chính xác cho Chúng tôi về thời gian mang thai của mình khi Hành khách tiến hành đặt chỗ và tại quầy làm thủ tục hàng không (sổ khám thai hoặc giấy xác nhận thời gian mang thai của bác sĩ). Việc vận chuyển những Hành khách mang thai phụ thuộc vào các điều kiện sau:

  • Hành khách mang thai đến hai mươi bảy (27) tuần: Nếu Hành khách mang thai bình thường và thực hiện chuyến bay trong vòng hai mươi bảy (27) tuần đầu của thai kỳ, được chấp nhận vận chuyển như Hành khách thông thường và phải thỏa điều kiện của Nhà chức trách điểm đến.
  • Hành khách mang thai từ trên hai mươi (27) tuần tới ba mươi hai (32) tuần (PREG): Nếu Hành khách mang thai bình thường được chấp nhận vận chuyển. Hành khách có trách nhiệm xuất trình Giấy xác nhận của cơ sở y tế được nhà nước công nhận xác nhận khách có sức khỏe bình thường. Giấy này có hiệu lực trong vòng bảy (07) ngày so với ngày khởi hành. Hành khách sẽ được yêu cầu ký vào Bản miễn trừ trách nhiệm của Chúng tôi và phải thỏa điều kiện của Nhà chức trách điểm đến.
  • Mang thai từ tuần thứ ba mươi hai (32) trở lên hoặc có thời gian dự sinh trong vòng bảy (07) ngày so với ngày khởi hành: Không chấp nhận vận chuyển.

4.4 Quy định về Hành khách có khổ người quá khổ

Hành khách có khổ người quá khổ là Hành khách mà khổ người hoặc cân nặng của họ vượt quá kích thước hoặc sức chịu tải của một ghế trên tàu bay. 

Chúng tôi không chấp nhận vận chuyển Hành khách có khổ người quá khổ do không có điều kiện phục vụ. 

4.5 Quy định về Hành khách khuyết tật

Hành khách sẽ được hỗ trợ trong quá trình lên xuống tàu bay. Hành khách cần thông báo cho Chúng tôi khi đặt chỗ.

4.5.1 Hành khách khiếm thị (BLND)

Hành khách khiếm thị có người đi cùng: Được chấp nhận vận chuyển như Hành khách bình thường. Một Hành khách bình thường có thể đi cùng với tối đa hai (02) Hành khách khiếm thị.

Hành khách khiếm thị không có người đi cùng: Chỉ được chấp nhận vận chuyển trong trường hợp sau:

  • Hành khách cần thông báo cho Chúng tôi tối thiểu trước tám (08) giờ đối với chuyến bay nội địa và trước hai mươi bốn (24) giờ đối với chuyến bay quốc tế so với ngày khởi hành.
  • Hành khách có khả năng tự đi lại, tự ăn uống và có khả năng tự phục vụ bản thân trong suốt quá trình vận chuyển và phải thỏa điều kiện của Nhà chức trách điểm đến.
  • Hành khách phải có người giúp đỡ tại sân bay xuất phát và sân bay đến trong hành trình.
  • Chúng tôi có cung cấp dịch vụ Tiếp viên đi cùng có tính phí. Hành khách có yêu cầu đặt dịch vụ cần phải thông báo cho Chúng tôi tối thiểu trước năm (05) ngày so với ngày khởi hành.

Hành khách khiếm thị mang theo chó dẫn đường:

  • Chấp nhận ký gửi theo đường Hành lý, không chấp nhận mang lên khoang Hành khách.
  • Miễn phí vận chuyển chó dẫn đường cho Hành khách khiếm thị. Mỗi Hành khách chỉ được mang theo tối đa một (01) chó dẫn đường.  

4.5.2 Hành khách khiếm thính (DEAF)

  • Hành khách khiếm thính được hiểu là Hành khách có khả năng nghe kém và có người đi cùng thì được chấp nhận vận chuyển như Hành khách bình thường.
  • Hành khách khiếm thính không có người thân đi cùng cần thông báo trước cho Chúng tôi tối thiểu trước tám (08) giờ đối với chuyến bay nội địa và trước hai mươi bốn (24) giờ đối với chuyến bay quốc tế so với ngày khởi hành, và chỉ được chấp nhận vận chuyển trên chuyến bay Chúng tôi khi Hành khách này có khả năng tự đi lại, tự ăn uống và chăm sóc bản thân trong suốt quá trình vận chuyển. Các thông tin xác nhận này phải được ghi chú trên hệ thống làm thủ tục.

4.5.3 Hành khách khiếm thị và khiếm thính (BLND & DEAF)

  • Hành khách khiếm thị và khiếm thính có người đi cùng: Được chấp nhận vận chuyển như Hành khách bình thường, và mỗi chuyến bay của Chúng tôi chỉ được chấp nhận tối đa năm (05) Hành khách khiếm thị và khiếm thính.
  • Hành khách khiếm thị và khiếm thính không có người đi cùng: Không được chấp nhận vận chuyển.

4.5.4 Hành khách bị suy giảm khiếm khuyết về trí tuệ (DPNA)

Hành khách phải có biểu hiện bình thường, không chấp nhận khách có các biểu hiện quá khích hoặc có khả năng làm phiền đến Hành khách xung quanh. Chúng tôi chỉ chấp nhận Hành khách bị suy giảm khiếm khuyết về trí tuệ phải có khả năng tự đi lại, tự ăn uống và tự phục vụ bản thân trong suốt quá trình vận chuyển, hiểu được các hướng dẫn an toàn và phải thỏa điều kiện của Nhà chức trách điểm đến.

Hành khách bị suy giảm khiếm khuyết về trí tuệ bắt buộc phải đi cùng người thân trong suốt chuyến bay. Người thân phải được đánh giá có thể kiểm soát hành vi, giúp đỡ, hỗ trợ khách trong quá trình lên, xuống và thực hiện chuyến bay. 

Thông tin về Hành khách bị suy giảm khiếm khuyết trí tuệ và tình trạng của Hành khách phải được người thân cung cấp rõ trước với Chúng tôi tối thiểu tám (08) giờ trước giờ khởi hành đối với chuyến bay nội địa, trước hai mươi bốn (24) giờ trước giờ khởi hành đối với chuyến bay quốc tế. 

4.6 Hành khách sử dụng dịch vụ xe lăn (WCHR/S/C)

Hành khách sử dụng dịch vụ xe lăn là Hành khách bị hạn chế khả năng di chuyển. Các dịch vụ xe lăn được chia làm ba (03) loại:

4.6.1 Dịch vụ xe lăn trên sân đỗ (WCHR)

Là dịch vụ Chúng tôi cung cấp miễn phí cho Hành khách có khả năng tự di chuyển lên xuống tàu bay và trong khoang Hành khách của tàu bay nhưng cần trợ giúp xe lăn khi di chuyển trên mặt đất (trong nhà ga, ngoài sân đỗ). Hành khách cần thông báo cho Chúng tôi tối thiểu trước hai mươi bốn (24) giờ trước giờ khởi hành.

4.6.2 Dịch vụ xe lăn lên xuống máy bay (WCHS)

Là dịch vụ Chúng tôi cung cấp miễn phí đối với Hành khách có khả năng tự di chuyển trong khoang Hành khách của tàu bay nhưng cần trợ giúp bằng xe lăn khi di chuyển trên mặt đất và lên xuống tàu bay với sự trợ giúp của nhân viên hàng không hoặc xe nâng chuyên dụng dành cho Hành khách sử dụng xe lăn. Hành khách cần thông báo cho Chúng tôi tối thiểu trước hai mươi bốn (24) giờ trước giờ khởi hành.

4.6.3 Dịch vụ xe lăn trên tàu bay (WCHC)

Chúng tôi không cung cấp dịch vụ xe lăn trên tàu bay (WCHC) cho Hành khách không có khả năng tự di chuyển ở mọi vị trí do không có điều kiện phục vụ.

Những trường hợp hành khách sử dụng xe lăn cá nhân cần phải thông báo trước với Chúng tôi và được chấp nhận thì phải tuân thủ hướng dẫn của nhân viên hàng không để đảm bảo an ninh an toàn cho chuyến bay.

4.7 Hành khách cần xác nhận sức khỏe trước chuyến bay (MEDA)

Hành khách cần xác nhận sức khỏe trước chuyến bay (MEDA) là những Hành khách bị bệnh nặng, dị ứng, đang trong giai đoạn phải chăm sóc y tế nhưng không đến mức nghiêm trọng, bị giảm hoặc mất khả năng tự phục vụ bản thân, hoặc Hành khách mà tình trạng sức khỏe có diễn biến xấu đi nếu đi máy bay hoặc Hành khách đang mắc bệnh hiểm nghèo… Hành khách cần thông báo trước cho Chúng tôi kèm theo giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền xác nhận Hành khách có đủ điều kiện đi máy bay, và được Chúng tôi xác nhận thì mới được chấp nhận vận chuyển. Hành khách sẽ được yêu cầu ký vào Bản miễn trừ trách nhiệm của Chúng tôi và phải thỏa điều kiện của Nhà chức trách điểm đến.

Nếu Hành khách mất khả năng vận động hoặc bất tỉnh trong quá trình vận chuyển, Hành khách sẽ được hỗ trợ đưa vào bệnh viện hoặc các cơ sở y tế gần nhất (nếu có thể) và thực hiện chi trả các chi phí phát sinh.

4.8 Hành khách sử dụng dịch vụ cáng thương (STCR) và Hành khách sử dụng dịch vụ bình ô-xy y tế (OXYG)

Chúng tôi không chấp nhận vận chuyển các Hành khách sử dụng dịch vụ cáng thương và/hoặc Hành khách sử dụng dịch vụ bình ô-xy y tế do không có điều kiện phục vụ, ngoại trừ các trường hợp bất khả kháng hoặc do yêu cầu của Nhà chức trách có thẩm quyền.

4.9 Quy định giới hạn số lượng Hành khách đặc biệt

​​​​Lưu ý: Tổng số lượng Hành khách đặc biệt (Hành khách thuộc đối tượng bị khống chế bởi số cửa thoát hiểm) trên chuyến bay không được vượt quá tổng số cửa thoát hiểm của máy bay.

ĐIỀU 5. GIÁ CƯỚC

5.1 Quy định chung

Giá cước chỉ áp dụng cho việc vận chuyển từ sân bay điểm khởi hành tới sân bay điểm đến, trừ khi có quy định khác. Giá cước không bao gồm các phí dịch vụ vận chuyển đường bộ và đường thủy, trừ khi được Chúng tôi quy định khác đi. Giá cước của Hành khách sẽ không bao gồm bữa ăn và đồ uống trừ khi các điều khoản và điều kiện của Bảng Giá cước có quy định khác.

5.2 Giá cước

Giá cước sẽ được tính theo Bảng Giá cước của Chúng tôi có hiệu lực vào thời điểm thanh toán tiền Vé cho ngày đi và hành trình cụ thể ghi trên vé (chuyến bay hoặc các chuyến bay có liên quan). Bảng Giá cước áp dụng được Chúng tôi công bố hoặc được công bố nhân danh Chúng tôi qua hình thức điện tử hoặc thông qua phương tiện khác. Giá cước không bao gồm phụ thu quản trị hệ thống và các khoản thu khác, trừ khi được Chúng tôi quy định cụ thể khác đi.

Khi Chúng tôi chấp thuận những thay đổi liên quan đến chuyến bay như hành trình, ngày khởi hành của Hành khách hay bất kỳ thay đổi nào trong Vé điện tử của Hành khách thì Hành khách sẽ thanh toán các khoản phát sinh được quy định tại Điều lệ vận chuyển này hoặc tại quy định của Hãng vận chuyển.

5.3 Thuế, Phí và các Khoản thu khác

Các khoản thuế, phí hoặc khoản thu khác được quy định bởi Chính phủ hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác hoặc bởi đơn vị khai thác sân bay liên quan đến việc Hành khách sử dụng các dịch vụ hoặc cơ sở vật chất sẽ được cộng vào giá vé. Ngoài ra, Hành khách sẽ thanh toán phụ thu quản trị hệ thống và các khoản thu khác của Chúng tôi. Các loại thuế, phí và khoản thu khác có thể thay đổi thường xuyên và có thể được áp dụng ngay cả sau khi Đặt chỗ của Hành khách đã được xác nhận. Hành khách vẫn phải chịu mức thuế, phí và các khoản thu mới vào thời điểm có hiệu lực trước khi chuyến bay khởi hành.

Tại thời điểm thanh toán, Hành khách sẽ được thông báo các khoản thuế, phí và khoản thu khác ngoài giá cước, và các khoản này sẽ được hiển thị riêng trên tờ xác nhận hành trình.

5.4. Phụ thu quản trị hệ thống, phục vụ và tiện ích thanh toán

Giá vé của Chúng tôi gồm giá cước cơ sở cộng thuế, phí và các khoản thu khác. Ngoài các khoản Thuế và Lệ phí nêu tại Điều 5.3 trên đây, trong một số trường hợp nhà cung cấp dịch vụ có thể áp dụng và thu một số khoản phụ thu quản trị hệ thống, phụ thu phục vụ và tiện ích thanh toán.

5.5 Đơn vị tiền tệ

Tất cả các khoản tiền vé sẽ được thanh toán bằng loại tiền tệ được quy định trong Bảng giá cước đã công bố của Chúng tôi, trừ khi có quy định khác.

5.6 Tính chính xác

Giá cước, lịch bay chỉ chính xác tại thời điểm công bố. Chúng tôi có quyền thay đổi giá cước, giá các khoản phụ thu và lịch bay bất kỳ lúc nào và thông báo cho khách hàng.

5.7 Tiền vé không được hoàn

Vé của Chúng tôi không được phép hoàn. Hành khách có thể tra cứu giá vé tại https://www.vietravelairlines.com/vn/vi để biết thêm thông tin chi tiết. Nếu Hành khách không thực hiện chuyến bay, Hành khách có thể yêu cầu hoàn trả một số loại thuế, phí và lệ phí của Nhà chức trách tuy nhiên Chúng tôi sẽ thu phí quản trị cho việc hoàn vé. Nếu phí quản trị lớn hơn số tiền được hoàn, Chúng tôi sẽ không tiến hành hoàn tiền cho Hành khách.

ĐIỀU 6. ĐẶT CHỖ/GIỮ CHỖ

6.1 Quy định đặt chỗ

Đặt chỗ chỉ được xác nhận sau khi việc thanh toán tiền vé đã hoàn tất đồng thời Hãng vận chuyển cung cấp cho Hành khách Mã đặt chỗ xác định tên Hành khách, số hiệu chuyến bay, hành trình, giờ bay.

Chúng tôi sẽ không chịu trách nhiệm về bất kỳ tổn thất nào mà Hành khách có thể phải chịu từ việc đặt chỗ thông qua bất kỳ tổ chức/cá nhân nào không phải là Chúng tôi hoặc Bên thứ ba được ủy quyền của Chúng tôi.

6.2 Thay đổi chuyến bay

Hành khách được phép thay đổi chuyến bay đã đặt sang chuyến bay khác nếu chuyến bay đó còn chỗ trống và Hành khách phải thanh toán các phí áp dụng đối với từng Hành khách trên từng chặng bay và đồng thời phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Tuân thủ chặt chẽ các điều kiện của mỗi loại Vé.
  • Nếu chỗ trên chuyến bay mới có hạng giá cao hơn chuyến bay đã đặt ban đầu, Hành khách phải thanh toán khoản tiền chênh lệch đó trước khi thay đổi chuyến bay.
  • Việc thay đổi chuyến bay chỉ được xác nhận từ khi Chúng tôi cấp cho Hành khách xác nhận đặt chỗ mới hoặc mã số xác nhận mới hoặc Vé điện tử và Tờ xác nhận hành trình mới.

6.3 Thanh toán

Chúng tôi chỉ có thể đảm bảo việc vận chuyển Hành khách trên chuyến bay khi tiền vé (bao gồm giá cước, thuế, phí, lệ phí và các khoản phải trả) được thanh toán đầy đủ trong quá trình thực hiện Đặt chỗ. Trong trường hợp tiền vé không được thanh toán đầy đủ khi đặt chỗ đã được xác nhận vì bất kỳ lý do nào, Chúng tôi có quyền hủy đặt chỗ tại bất kỳ thời điểm nào trước giờ làm thủ tục lên máy bay và/hoặc không cho phép Hành khách lên máy bay. 

6.4 Thông tin cá nhân

Chúng tôi có thể sử dụng các thông tin cá nhân  (“Thông tin cá nhân” sau đây là thông tin do Hành khách cung cấp, thông tin phát sinh trong quá trình Hành khách tiến hành đặt chỗ hoặc được Chúng tôi yêu cầu phục vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ, bao gồm nhưng không giới hạn bởi thông tin định danh Hành khách và các thông tin sau đây: thông tin về tài khoản ngân hàng, thẻ tín dụng, thông tin về chuyến bay, lịch trình bay,…) và

Chúng tôi có quyền được sử dụng và cung cấp các thông tin về quá trình thanh toán của Hành khách và các dịch vụ tiện ích Hành khách sử dụng để phục vụ cho mục đích:

  1. đặt giữ chỗ, thanh toán và mua Vé;
  2. kế toán, xuất hóa đơn và kiểm toán, kiểm tra thẻ tín dụng hoặc thẻ thanh toán khác;
  3. cung cấp thông tin liên quan đến quy định xuất nhập cảnh theo yêu cầu cảu cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  4. cung cấp các thông tin liên quan đến hành trình bay hoặc các vấn đề bất khả kháng có thể xảy ra liên quan đến Hành khách, và phục vụ Hành khách theo yêu cầu hoặc vì mục đích đảm bảo an toàn, an ninh, công tác hành chính và pháp lý;
  5. cung cấp thông tin khách hàng nhằm mục đích thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Với những mục đích như trên, Hành khách đồng ý cho Chúng tôi lưu trữ và sử dụng các dữ liệu thông tin này trong trường hợp cần thực hiện các mục đích trên và chuyển các dữ liệu này về các Phòng vé, các Đại lý được chỉ định, các cơ quan chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các Hãng vận chuyển hoặc nhà cung cấp các dịch vụ nêu trên. Theo quy định của Nhà chức trách, Hành khách có thể được yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân hoặc thông tin khác cho Chúng tôi, bao gồm cả thông tin để Chúng tôi có thể thông báo cho thân nhân của Hành khách trong trường hợp khẩn cấp và cho các mục đích khác liên quan hoặc trường hợp rủi ro trong quá trình vận chuyển Hành khách. Chúng tôi có thể kiểm soát và/hoặc ghi lại các cuộc trao đổi bằng điện thoại giữa Hành khách và Chúng tôi để bảo đảm chắc chắn loại dịch vụ phù hợp, ngăn chặn/phát hiện ra lỗi và cho mục đích cải thiện dịch vụ. Hành khách có thể tra cứu các thông tin liên quan đến quy định thông tin cá nhân tại Trang Web của Chúng tôi.

Chúng tôi cam kết bảo mật tuyệt đối thông tin của khách hàng và không sử dụng thông tin của khách hàng vào mục đích khác ngoài các mục đích nếu tại khoản này. Đồng thời, Chúng tôi không có trách nhiệm pháp lý với Hành khách trong trường hợp mất hoặc chịu chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng hoặc gửi các dữ liệu cá nhân được cung cấp trừ khi việc mất hoặc phát sinh chi phí do sự bất cẩn của Chúng tôi.

6.5 Hỗ trợ đặc biệt

Hành khách có yêu cầu đặc biệt phải đi cùng một (01) Hành khách từ mười lăm (15) tuổi trở lên, trừ trường hợp Hành khách đó có thể tự đi lại mà không cần hỗ trợ khi sử dụng cầu thang lên máy bay. Chúng tôi không thể giám sát Hành khách không thể tự mình đi lại, tuy nhiên, Chúng tôi có thể hỗ trợ phần nào khi có yêu cầu. Chúng tôi sẽ thu phí cho một số dịch vụ của bên thứ ba cung cấp. Các dịch vụ có thể không được cung cấp trên tất cả đường bay do hạn chế của từng sân bay cụ thể. Hãy liên hệ với Chúng tôi để biết thêm thông tin.

Lưu ý: nếu Hành khách yêu cầu hỗ trợ đặc biệt trên các chuyến bay của Chúng tôi, Hành khách phải đặt trước thông qua Phòng vé hoặc Trung tâm dịch vụ khách hàng của Chúng tôi. Trường hợp Hành khách không thông báo cho Chúng tôi về yêu cầu hỗ trợ đặc biệt thì dịch vụ đó có khả năng sẽ không sẵn sàng để phục vụ khi Hành khách đến sân bay và Hành khách sẽ bị từ chối vận chuyển.

6.6 Xếp chỗ ngồi cho Hành khách tại khu vực thoát hiểm

Hành khách có thể được xếp chỗ ngồi tại khu vực thoát hiểm nếu thỏa mãn được các điều kiện sau:

  • Từ mười lăm (15) tuổi (không sử dụng dịch vụ Trẻ em đi một mình) đến sáu mươi (60) tuổi và có điều kiện sức khỏe bình thường;
  • Hành khách hiểu tiếng Việt hoặc tiếng Anh hoặc hiểu được những hướng dẫn an toàn của Tiếp viên trên chuyến bay về các phương án xử lý trong trường hợp khẩn cấp;
  • Có khả năng kiểm tra được các điều kiện bên ngoài và thực hiện theo mệnh lệnh của phi hành đoàn;
  • Hành khách không bị hạn chế trong việc di chuyển (ví dụ Hành khách là phụ nữ có thai; Hành khách bị khuyết tật vĩnh viễn hoặc tạm thời như khiếm thính, khiếm thị, và bị suy giảm khiếm khuyết về trí tuệ).
  • Phải đảm bảo khả năng vận động, sức khỏe, sự khéo léo ở cả hai cánh tay và hai bàn tay.
  • Nhanh nhẹn và có đủ sức khỏe để tiếp cận, mở cửa thoát hiểm trong trường hợp khẩn cấp.
  • Không đi cùng với Trẻ sơ sinh hay đang sử dụng dây an toàn nối dài.

Hành khách sẽ được Chúng tôi thông tin về các yêu cầu khi được xếp chỗ ngồi tại khu vực thoát hiểm. Hành khách không được tự ý đổi chỗ ngồi nếu không có sự đồng ý của Tiếp viên.

6.7 Dịch vụ chỗ ngồi

Hành khách có thể lựa chọn và mua chỗ ngồi ưa thích trên chuyến bay của Chúng tôi tại Trang Web hoặc qua Trung tâm dịch vụ khách hàng, Phòng vé, Đại lý được chỉ định của Chúng tôi.

Về nguyên tắc chung, Hành khách sẽ được xếp chỗ ngồi trên chuyến bay theo đúng vị trí chỗ ngồi Hành khách đã đặt trước. Tuy nhiên, có những trường hợp, Chúng tôi không đảm bảo cung cấp hoàn toàn chính xác vị trí chỗ ngồi như Hành khách đã đặt trước vì lý do an ninh, an toàn, khai thác, bất khả kháng… Hành khách có thể được yêu cầu thay đổi vị trí chỗ ngồi khác với chỗ ngồi Hành khách đã đặt trước.

Trường hợp Hành khách được yêu cầu thay đổi từ chỗ ngồi thu phí sang chỗ ngồi thông thường hoặc thay đổi chỗ ngồi, Hành khách sẽ được:

  • Hoàn trả lại phần chênh lệch phụ thu dịch vụ chỗ ngồi hoặc
  • Thay đổi sang vị trí chỗ ngồi có giá trị dịch vụ chỗ ngồi tương đương trên chuyến bay (nếu có thể).

Trường hợp Hành khách không đủ điều kiện ngồi tại vị trí cửa thoát hiểm trên tàu bay nhưng vẫn mua dịch vụ chỗ ngồi thì Chúng tôi sẽ yêu cầu Hành khách thay đổi vị trí chỗ ngồi mà không hoàn trả phụ thu chỗ ngồi.

 

ĐIỀU 7. THỦ TỤC LÊN MÁY BAY

7.1 Thời gian làm thủ tục chuyến bay

Hành khách phải có mặt tại quầy thủ tục hàng không trước giờ chuyến bay khởi hành tối thiểu hai (02) giờ đối với chuyến bay nội địa; ba (03) giờ đối với chuyến bay quốc tế để hoàn thành các thủ tục chuyến bay. Thời gian làm thủ tục chuyến bay có thể thay đổi tùy vào từng sân bay hoặc chuyến bay cụ thể. 

Hành khách có trách nhiệm tuân thủ thời gian có mặt làm thủ tục chuyến bay như đã được thông báo tại thời điểm Hành khách đặt chỗ. Hành khách đến làm thủ tục lên máy bay sau thời gian đóng quầy sẽ bị từ chối vận chuyển.

7.2 Yêu cầu làm thủ tục chuyến bay tại quầy hàng không

Để làm thủ tục lên máy bay, mọi Hành khách, bao gồm cả Trẻ sơ sinh phải xuất trình đầy đủ Xác nhận đặt chỗ, hoặc Mã số xác nhận, hoặc Vé và các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của Nhà chức trách tại điểm xuất phát, trung chuyển, điểm đến.  

Trẻ sơ sinh không có chỗ ngồi riêng, ngồi cùng chỗ cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp.

Hành khách sẽ được cấp thẻ lên máy bay và thẻ Hành lý cho Hành lý ký gửi và Hành khách có trách nhiệm bảo quản các chứng từ này trong suốt Hành trình. Hành lý xách tay của Hành khách sẽ được kiểm soát trước khi Hành khách rời khỏi quầy thủ tục.

7.3 Thời gian và yêu cầu làm thủ tục tại cửa ra máy bay

  • Hành khách phải có mặt tại cửa ra máy bay tối thiểu bốn mươi (40) phút đối với chuyến bay nội địa hoặc năm mươi (50) phút đối với chuyến bay quốc tế trước giờ khởi hành dự kiến của chuyến bay. Nếu Hành khách không tuân thủ thời gian có mặt tại cửa ra máy bay, Chúng tôi có quyền từ chối vận chuyển Hành khách mà không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về các vấn đề phát sinh liên quan.
  • Hành khách phải xuất trình thẻ lên máy bay và giấy tờ đi lại hợp lệ tại cửa ra máy bay và giữ thẻ này trong suốt hành trình.

7.4 Hành khách không đến làm thủ tục

Trong trường hợp Hành khách đến làm thủ tục hàng không sau giờ đóng quầy hoặc có mặt tại cửa ra máy bay sau thời gian đóng cửa theo quy định (giờ khởi hành trừ đi 15 phút);

  • Hành khách cần liên hệ với Đại diện hãng tại sân bay để được xác nhận về việc đến muộn. Tiền vé máy bay mà Hành khách đã thanh toán sẽ không được hoàn lại.
  • Trường hợp Hành khách có nhu cầu đi tiếp các chuyến bay liền kề trong ngày, Hành khách cần phải trả phí bỏ chỗ và chênh lệch giữa mức giá đã thanh toán và tổng mức giá áp dụng cho chuyến bay mới.

7.5 Tuân thủ pháp luật

Hành khách hoàn toàn chịu trách nhiệm tuân thủ các luật, quy định, lệnh, sắc luật, yêu cầu và điều kiện của những nước nơi Hành khách xuất phát, bay đến hoặc bay qua và theo Điều lệ vận chuyển và Quy định của Hãng vận chuyển, các thông báo và các chỉ dẫn của Chúng tôi. Chúng tôi sẽ không chịu trách nhiệm dưới bất kỳ hình thức nào đối với Hành khách liên quan đến việc xin các giấy tờ cần thiết hoặc tuân thủ các luật, quy định, lệnh, sắc luật, yêu cầu, thông báo, điều kiện hoặc chỉ dẫn đó, cho dù bằng miệng hay bằng văn bản hoặc bằng cách khác, hoặc các hậu quả gây ra cho Hành khách vì lý do không xin được các giấy tờ đó hoặc không tuân thủ các luật, quy định, lệnh, yêu cầu, thông báo, điều kiện hoặc hướng dẫn đó.

7.6 Giấy tờ đi lại

Hành khách có trách nhiệm xin, lưu giữ và xuất trình giấy tờ đi lại hợp lệ theo yêu cầu của Nhà chức trách tại điểm xuất phát, trung chuyển, điểm đến, tất cả các giấy tờ xuất nhập cảnh, giấy khám sức khỏe và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật, quy định, lệnh, yêu cầu hoặc điều kiện của những nước nơi Hành khách xuất phát, bay đến hoặc bay qua. Chúng tôi bảo lưu quyền từ chối vận chuyển đối với bất kỳ Hành khách nào không tuân thủ, hoặc giấy tờ đi lại của Hành khách đó không đáp ứng các luật, quy định, lệnh, yêu cầu hoặc điều kiện được áp dụng, hoặc trong một số trường hợp mà Chúng tôi có cơ sở hợp lý để tin rằng Hành khách có khả năng bị từ chối nhập cảnh hoặc quá cảnh.

Hành khách cần xuất trình giấy tờ đi lại hợp lệ tại thời điểm đặt chỗ, làm thủ tục hàng không và ra máy bay.

7.7 Từ chối nhập cảnh

Khi Hành khách bị từ chối nhập cảnh vào một quốc gia nào đó và chính phủ hoặc Nhà chức trách yêu cầu Chúng tôi đưa Hành khách về điểm xuất phát hoặc chuyển Hành khách đến một quốc gia khác:

  • Hành khách phải trả toàn bộ chi phí liên quan đến việc tạm giữ, hồi hương Hành khách và tiền vé khác,
  • Chúng tôi có thể không hoàn lại số tiền mà Chúng tôi nợ Hành khách bao gồm tiền vé cho chuyến bay đã mua nhưng chưa sử dụng để có thể thanh toán chi phí hồi hương Hành khách hoặc tiền vé khác (nếu chưa trả),
  • Chúng tôi sẽ không hoàn tiền vé của chặng bay mà Chúng tôi đã vận chuyển Hành khách đến điểm Hành khách bị từ chối nhập cảnh.

7.8 Trách nhiệm của Hành khách đối với tiền phạt, chi phí tạm giữ

Nếu Chúng tôi bị buộc phải thanh toán hoặc đặt cọc bất kỳ khoản phạt hoặc tiền phạt hoặc bất kỳ chi phí nào do việc Hành khách không tuân thủ các luật, quy định, lệnh, yêu cầu hoặc các điều kiện đi lại khác của các nước nơi Hành khách xuất phát, bay đến hoặc bay qua hoặc Hành khách không có các giấy tờ cần thiết, Hành khách sẽ phải hoàn trả lại cho Chúng tôi mọi khoản tiền mà Chúng tôi đã thanh toán, các chi phí phát sinh đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán. Chúng tôi có thể áp dụng theo hướng các khoản thanh toán và chi phí đó được trừ vào giá trị của bất kỳ chuyến đi nào mà Hành khách chưa sử dụng, hoặc bất kỳ khoản tiền nào của Hành khách mà Chúng tôi đang giữ.

7.9 Kiểm tra an ninh và sức khỏe

Hành khách sẽ phải kiểm tra về an ninh và sức khỏe do nhân viên cơ quan chính phủ hoặc nhân viên sân bay hoặc do Chúng tôi thực hiện.

Nếu Hành khách từ chối kiểm tra về an ninh hay sức khỏe theo yêu cầu, Hành khách sẽ bị từ chối vận chuyển.

 

ĐIỀU 8. HÀNH LÝ

8.1 Hành lý xách tay

Mỗi Hành khách được phép mang một (01) Hành lý xách tay và vật dụng nhỏ (túi xách, áo khoác, máy tính xách tay hoặc, hàng miễn thuế) với tổng trọng lượng không vượt quá 07 kg. Hành khách là Trẻ sơ sinh (dưới 02 tuổi) không được hưởng tiêu chuẩn Hành lý xách tay. Hành khách có trách nhiệm tự bảo quản Hành lý xách tay của mình.

Kích thước tối đa của Hành lý xách tay được quy định như sau và tùy thuộc vào loại máy bay khai thác:

–   Đối với A321: 23cm x 36cm x 56cm đối với túi xách hoặc va-li xách tay.

Hành lý xách tay của Hành khách sẽ được kiểm soát tại quầy làm thủ tục. Tại phòng chờ hoặc cửa ra máy bay, Hành khách mang theo Hành lý xách tay vượt quá trọng lượng hoặc kích thước nói trên sẽ phải trả phí áp dụng cho Hành lý xách tay vượt hạn mức.

Hành lý xách tay có thể để ở chỗ trống dưới chỗ ngồi phía trước hoặc để vừa trong hộc để Hành lý xách tay trên khoang Hành khách của máy bay. 

Nếu Chúng tôi không thể thu xếp để Hành khách mang Hành lý xách tay lên khoang Hành khách của máy bay, Chúng tôi có thể yêu cầu Hành khách thực hiện ký gửi Hành lý. Trong trường hợp này, Hành khách sẽ không bị thu phí Hành lý ký gửi.

Hành lý xách tay phải tuân thủ các hạn chế về cân nặng và kích cỡ áp dụng. Hành khách không được phép mang dao, vật dụng sắc nhọn hoặc vật dụng dùng để cắt thuộc bất kỳ loại nào hoặc bất kỳ kích cỡ nào trong Hành lý xách tay, cho dù vật dụng đó bằng kim loại hoặc vật liệu khác, kim đan len hoặc đồ thể thao.

Các vật dụng trên nếu để trong Hành lý xách tay hoặc mang theo người thay vì được để trong Hành lý ký gửi thì có khả năng bị tịch thu, không hoàn trả lại bởi nhà chức trách và Chúng tôi không có trách nhiệm bảo quản hoặc can thiệp đối với các trường hợp như đã đề cập.

Hành khách có chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền phải mang theo kim tiêm sử dụng trong quá trình vận chuyển thì phải thông báo cho Chúng tôi tại thời điểm đặt chỗ hoặc tại thời điểm làm thủ tục. Hành khách phải xuất trình các giấy tờ theo chỉ định của cở sở y tế có thẩm quyền chứng minh tình trạng sức khỏe của Hành khách, và dược phẩm mang theo phải có nhãn in chuyên nghiệp, nêu rõ dược phẩm hoặc tên nhà sản xuất hoặc có nhãn dược phẩm đi cùng. Chiều dài kim tiêm tối đa được chấp nhận mang theo là sáu (06) cm. Kim tiêm sẽ được Chúng tôi bảo quản và giao trả cho Hành khách tại thời điểm được chỉ định và thu hồi sau khi sử dụng.

Chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với các Hành lý hoặc vật dụng mà Chúng tôi từ chối vận chuyển và sẽ không vận chuyển theo đường Hành lý ký gửi.

Quy định chất lỏng mang trong Hành lý xách tay đối với chuyến bay quốc tế (áp dụng trên mỗi Hành khách):

–   Mỗi Hành khách được mang không quá một nghìn (1000) ml chất lỏng theo người hoặc Hành lý xách tay và dung tích của mỗi chai, lọ, bình chứa chất lỏng không quá một trăm (100) ml. Chai, lọ, bình chứa chất lỏng phải đựng trong túi nhựa trong suốt và mỗi Hành khách chỉ mang theo một túi nhựa.

–   Đối với chất lỏng được mua trong khu vực miễn thuế trong khu vực cách ly của sân bay: Hành khách được phép mang theo người và xách tay theo quy định với điều kiện chất lỏng và hóa đơn của nơi bán phải đựng trong túi nhựa trong suốt được niêm phong.

8.2 Hành lý ký gửi

Hành lý ký gửi là những vật dụng, tư trang cá nhân thông thường phục vụ cho chuyến đi của Hành khách.

Một số loại giá vé không bao gồm Hành lý ký gửi. Hành khách có thể mua thêm các gói Hành lý ký gửi theo chính sách của Chúng tôi được công bố vào từng thời điểm. Hành khách ký gửi Hành lý vượt quá hạn mức Hành lý đã mua sẽ phải trả thêm phí vượt quá hạn mức tại quầy thủ tục. Tiêu chuẩn Hành lý ký gửi được thể hiện trên Vé hoặc Xác nhận hành trình của Hành khách.

Bất kỳ Hành khách nào không thực hiện chuyến bay sẽ không được chuyển nhượng phần Hành lý ký gửi hoặc Hành lý xách tay chưa sử dụng cho Hành khách khác, bao gồm cả Hành khách đặt cùng một hồ sơ đặt chỗ.

Trọng lượng tối đa của bất kỳ một kiện Hành lý ký gửi nào là 32kg (70lb) và tổng kích thước ba chiều tối đa của bất kỳ một kiện Hành lý ký gửi nào là 203 cm (80 inch). Phần trọng lượng vượt quá quy định trên phải được tách và đóng lại thành kiện nhỏ hơn khi làm thủ tục. Kiện Hành lý ký gửi có trọng lượng quá 32kg (70lb) và/hoặc kích thước ba chiều tối đa của kiện Hành lý ký gửi quá 203 cm (80 inch) chỉ được vận chuyển và có tính phí nếu Hành khách thông báo trước và được Chúng tôi chấp nhận khi đặt giữ chỗ. Hành khách phải đảm bảo mọi Hành lý ký gửi được đóng gói phù hợp trước khi làm thủ tục tại quầy làm thủ tục.

Trong bất kỳ trường hợp nào, Chúng tôi không chịu trách nhiệm về thiệt hại của Hành lý do Hành khách không tuân thủ quy định về trọng lượng Hành lý, quy định về việc tách và đóng gói lại, việc từ chối vận chuyển Hành lý quá trọng lượng quy định.

Ngoài Hành lý miễn cước, Chúng tôi sẽ nhận vận chuyển không thu phí đối với xe lăn có thể gấp được và các phương tiện trợ giúp di chuyển nếu Hành khách bắt buộc phải sử dụng các phương tiện này. Trường hợp Hành khách mang theo xe lăn sử dụng bình điện, Chúng tôi chỉ chấp nhận xe lăn có bình điện khô hoặc bình điện thuộc dòng pin Lithium có công suất tối đa là 160 Wh, tháo rời được và được cơ trưởng chuyến bay chấp nhận vận chuyển.

Ngoài tiêu chuẩn Hành lý miễn cước, Chúng tôi sẽ nhận vận chuyển không thu phí đối với đồ dùng cho Trẻ sơ sinh và Trẻ em đi cùng với Hành khách như xe đẩy đơn loại gấp được.

Tất cả Hành lý ký gửi đều phải đảm bảo yêu cầu về an ninh, an toàn và các giới hạn vận chuyển trên máy bay.

8.3 Hành lý quá cân

Hành khách sẽ phải trả cước cho khối lượng Hành lý ký gửi vượt quá tiêu chuẩn Hành lý miễn cước theo quy định. Chúng tôi có toàn quyền quyết định vận chuyển số Hành lý vượt quá mức miễn cước phụ thuộc vào chỗ còn trống trong khoang Hành lý. 

8.4 Hàng hóa không chấp nhận là Hành lý hoặc được chứa trong Hành lý

Chúng tôi có quyền từ chối vận chuyển Hành lý hoặc các mặt hàng tìm thấy trong Hành lý sau đây (Hành lý bao gồm Hành lý ký gửi và Hành lý xách tay):

i. Hàng không được đóng gói đúng quy cách trong vali hoặc trong thùng kiện phù hợp để đảm bảo vận chuyển an toàn với sự cẩn trọng thông thường;

ii. Hàng gây nguy hiểm cho tàu bay, Hành khách hoặc tài sản trên tàu bay đã được quy định trong Quy định hàng hóa nguy hiểm của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO), Hiệp hội vận chuyển hàng không Quốc tế (IATA) và trong Điều lệ vận chuyển này,

iii. Hàng bị cấm vận chuyển bởi luật, quy định hoặc lệnh áp dụng của quốc gia hoặc quốc tế;

iv. Hàng dễ vỡ hoặc dễ hư hỏng,

v. Động vật sống hoặc chết,

vi. Thi hài, hài cốt người hoặc động vật,

vii. Đồ hải sản tươi sống hoặc đông lạnh hay các loại thịt. Tuy nhiên loại hàng này có thể được phép chấp nhận vận chuyển dưới dạng Hành lý ký gửi nếu đã được đóng gói phù hợp (để trong thùng xốp, không nước, sử dụng đá khô và được đóng gói chắc chắn, không rỉ nước bằng băng keo quấn xung quanh thùng),

viii. Đạn dược, chất nổ, khí gas dễ gây cháy hoặc không gây cháy (như bình xịt phun sơn, chất butan, thiết bị nạp hộp quẹt), khí làm lạnh (như thiết bị lặn, chất nitơ), chất lỏng gây cháy (nước sơn, chất pha loãng, dung môi); chất rắn gây cháy (như hộp quẹt, bật lửa); chất oxy hữu cơ (như nhựa, chất dẻo); chất gây ngộ độc, gây lây nhiễm (virut, vi khuẩn); chất phóng xạ (như kim loại phóng xạ); chất ăn mòn (như axit, kiềm, thủy ngân, nhiệt kế), chất có từ tính, chất oxy hóa (như chất tẩy trắng),

ix. Vũ khí như súng cầm tay, kiếm, dao và những mặt hàng tương tự phải chịu sự kiểm tra như Hành lý ký gửi theo toàn quyền quyết định của Chúng tôi và cơ quan có thẩm quyền. Những vật này không được phép mang lên máy bay vì bất kỳ lý do gì.

Nếu Chúng tôi phát hiện Hành khách mang các mặt hàng bị cấm trên, Chúng tôi có thể thực hiện bất kỳ biện pháp nào mà Chúng tôi cho là hợp lý, bao gồm cả việc tịch thu những mặt hàng đó theo yêu cầu của Nhà chức trách sân bay sau khi tiến hành lập biên bản tại chỗ. Chúng tôi sẽ không chịu trách nhiệm với bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại đối với bất kỳ mặt hàng bị cấm nào nếu chúng được mang lên máy bay mặc dù đã bị cấm.

8.5 Hành lý, hàng hóa có giá trị và dễ vỡ

Hành khách không được phép để những đồ vật sau trong Hành lý ký gửi:

–   Đồ cổ, đồ dễ vỡ, mỏng manh, dễ hư hỏng, máy tính xách tay, thiết bị điện tử ví dụ như máy quay phim, thiết bị video, điện thoại.

–   Đồ vật giá trị đặc biệt như tiền, đồ trang sức, đá quý, vàng bạc, giấy tờ có giá trị, hàng hóa thương mại hoặc tài liệu kinh doanh, cổ phần, cổ phiếu và các loại giấy có giá khác.

Chúng tôi có trách nhiệm hữu hạn (xem Điều 12), Chúng tôi sẽ không chịu trách nhiệm đối với sự bất tiện hoặc thiệt hại nào mà Hành khách phải chịu nếu Hành khách không tuân theo các yêu cầu của Chúng tôi và vẫn để những đồ vật trên trong Hành lý ký gửi.

8.6 Quyền kiểm tra

Chúng tôi, cơ quan Chính phủ được ủy quyền hoặc sân bay có thể:

–   Yêu cầu kiểm tra Hành khách, kiểm tra bằng tia X-quang hoặc các hình thức soi chiếu khác để kiểm tra thân thể hoặc quần áo của Hành khách.

–   Yêu cầu kiểm tra Hành lý của Hành khách và có thể thực hiện kiểm tra trong trường hợp không có sự hiện diện của Hành khách nếu Hành khách không có mặt tại thời điểm kiểm tra.

Nếu Hành khách từ chối việc kiểm tra hoặc do kết quả của việc kiểm tra, Chúng tôi có thể từ chối vận chuyển Hành khách và Hành lý của Hành khách và giao nộp Hành lý cho cơ quan Chính phủ hoặc nhân viên sân bay.

Trừ khi được áp dụng bởi Công ước hoặc các văn bản pháp luật khác, nếu việc kiểm tra hoặc soi chiếu gây tổn hại đến thân thể Hành khách, hoặc kiểm tra bằng tia X-quang gây tổn hại cho Hành lý của Hành khách hoặc các vật dụng được đưa ra khỏi Hành lý của Hành khách, Chúng tôi sẽ không chịu trách nhiệm với các tổn hại đó, trừ khi lỗi đó là do sơ suất của Chúng tôi.

8.7 Nhận và giao Hành lý

Hành khách phải nhận Hành lý của mình ngay khi có thể tại các địa điểm đến.

Nếu Hành khách không nhận Hành lý trong khoảng thời gian hợp lý (tối đa là 03 ngày) và Hành lý được bảo quản tại kho của Chúng tôi, Chúng tôi sẽ tính thêm phí lưu kho. 

Nếu Hành lý không được nhận trong vòng ba (03) tháng kể từ thời điểm Hành khách phải nhận Hành lý, Chúng tôi có thể tiêu hủy Hành lý đó mà không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với Hành khách.

Trong trường hợp Hành khách không xuất trình được thẻ Hành lý khi nhận Hành lý, Chúng tôi chỉ giao Hành lý cho Hành khách đó với điều kiện là Hành khách chứng minh được quyền của mình đối với Hành lý đáp ứng quy định của Chúng tôi khi được yêu cầu. Hành khách phải cung cấp các biện pháp đảm bảo thích hợp để đền bù thiệt hại hoặc chi phí mà Chúng tôi phải trả khi chuyển Hành lý cho Hành khách. Việc Hành khách không khiếu nại tại thời điểm nhận Hành lý là bằng chứng rõ ràng rằng Hành lý đó đã được vận chuyển trong điều kiện tốt và phù hợp với Hợp đồng vận chuyển giữa Chúng tôi và Hành khách.

ĐIỀU 9. VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA

9.1. Tiếp nhận hàng hóa

Chúng tôi chấp nhận vận chuyển các lô hàng theo khả năng về trang thiết bị và tải cung ứng của Chúng tôi. Việc tiếp nhận hàng hóa phải tuân thủ các quy định của Chúng tôi và các quy định sau:

i.  Việc vận chuyển không bị cấm bởi luật pháp Việt Nam hoặc quy định của Nhà chức trách trên hành trình của lô hàng.

ii.  Hàng hoá được đóng gói, đánh dấu, dán nhãn theo đúng quy cách phù hợp với vận chuyển đường không được quy định tại trang thông tin điện tử của Chúng tôi.

iii. Hàng hoá có đầy đủ các tài liệu cần thiết đi kèm.

iv. Hàng hoá không gây nguy hại đến tàu bay, tài sản, con người và hàng hoá khác.

Chúng tôi có quyền từ chối vận chuyển hàng hoá mà không phải chịu bất kỳ một trách nhiệm nào trong các trường hợp sau:

i. Chúng tôi xác định không đủ khả năng để vận chuyển vì lý do an ninh, an toàn, lý do khai thác hoặc các lý do khác; hoặc

ii. Khi Khách hàng không tuân thủ các quy định tại Điều lệ này.

9.2. Hạn chế vận chuyển

Chúng tôi có quyền từ chối vận chuyển lô hàng/nhóm lô hàng có giá trị khai báo vận chuyển vượt quá 2.000.000 USD hoặc tương đương trên một chuyến bay.

9.3 Đóng gói, đánh dấu và dán nhãn hàng hoá

Người gửi hàng có trách nhiệm đảm bảo rằng hàng hoá đã được đóng gói, đánh dấu, dán nhãn phù hợp cho việc vận chuyển:

i. Hàng hoá có thể vận chuyển an toàn trong điều kiện phục vụ bình thường.

ii. Hàng hoá có thể chịu đựng được trong điều kiện thời tiết thông thường như: mưa, gió, nóng và lạnh.

iii.Việc đóng gói phải đảm bảo hàng hoá không làm tổn hại cho người, động vật, hàng hoá và tài sản.

iv. Mỗi kiện hàng phải được đánh dấu xác định người gửi hàng, người nhận hàng đảm bảo dễ nhìn và không bị mờ.

v. Mỗi kiện hàng phải được dán nhãn nhận dạng hàng hoá và nhãn hàng hoá đặc biệt (khi gửi hàng đặc biệt) theo yêu cầu của Người vận chuyển tuỳ từng loại hàng.

Các kiện hàng có chứa hàng giá trị phải được đóng gói chắc chắn và được niêm phong nếu được Người vận chuyển yêu cầu.

Người vận chuyển không chịu trách nhiệm phải ghi chép hoặc nhận biết về bất kỳ thông tin có trong lô hàng gom hoặc trước khi đóng gói lô hàng.

Người vận chuyển có quyền từ chối vận chuyển hàng hoá nếu hàng hoá đó được đóng gói, dán nhãn hoặc đánh dấu không phù hợp.

9.4. Giá dịch vụ vận chuyển

Giá dịch vụ là số tiền mà Người vận chuyển thu do vận chuyển một đơn vị hàng hoá. Giá dịch vụ áp dụng là giá dịch vụ đang có hiệu lực vào ngày phát hành vận đơn hàng không. Giá dịch vụ tuân theo các nguyên tắc và điều kiện được công bố trong bảng giá và các quy định của Người vận chuyển.

Các dịch vụ không bao gồm trong giá dịch vụ vận chuyển:

i. Giá dịch vụ vận chuyển công bố bao gồm giá dịch vụ vận chuyển hàng hoá giữa các sân bay hoặc điểm hạ cánh gần điểm chỉ ra trong bảng giá công bố.

ii. Trừ khi có quy định khác của Người vận chuyển, giá dịch vụ vận chuyển công bố không bao gồm các dịch vụ phụ thuộc sau: 

–   Giá dịch vụ đón, trả hàng hóa;

–   Giá dịch vụ lưu kho và sử dụng các trang thiết bị trong kho;

–   Giá dịch vụ thu tiền mặt tại nơi giao hàng hóa;

–   Giá dịch vụ thu hộ;

–   Giá dịch vụ thông quan;

–   Giá dịch vụ nộp tiền phạt hoặc phí nộp cho Nhà chức trách bao gồm cả các khoản thuế;

–   Giá dịch vụ đóng gói lại hàng hoá;

–   Giá dịch vụ vận chuyển mặt đất (theo thỏa thuận);

–   Các loại giá dịch vụ, phụ thu khác.

9.5 Giao và nhận hàng hóa

9.5.1 Thông báo hàng đến

Thông báo hàng đến là việc cung cấp thông tin về lô hàng đã đến sân bay đến cho người nhận hàng để người nhận hàng thu xếp nhận hàng.

Thông báo hàng đến là trách nhiệm của Người vận chuyển và là căn cứ để giải quyết khiếu nại phát sinh nếu có. Ngay sau khi hàng đến sân bay đến, thông báo hàng đến bằng văn bản hoặc các hình thức khác phải được gửi ngay cho người nhận hàng hoặc người được uỷ quyền.

9.5.2 Trả hàng

Ngoại trừ có quy định khác tại vận đơn hàng không hoặc dữ liệu điện tử, hàng hoá chỉ được giao cho người nhận hàng hoặc đại lý được uỷ quyền của người nhận hàng.

Việc trả hàng cho người nhận hàng được hoàn thành khi:

–   Người vận chuyển đã giao hàng cho người nhận hàng hoặc đại lý của người nhận hàng, người nhận hàng đã nắm giữ quyền kiểm soát lô hàng; hoặc

–   Lô hàng được chuyển giao cho cơ quan hải quan hoặc các cơ quan khác theo quy định của Nhà chức trách liên quan.

9.5.3 Địa điểm trả hàng

Chúng tôi có thể sử dụng tàu bay thay thế hoặc sân bay và có thể sẽ không thông báo vì lợi ích của người gửi hàng. Chúng tôi được ủy quyền của người gửi hàng để lựa chọn định tuyến và điểm dừng trung gian mà Người gửi hàng cho là thích hợp.

9.6 Hàng không phát được
Nếu người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng không trả được, Người vận chuyển sẽ cố gắng thực hiện các hướng dẫn của người gửi hàng thể hiện tại vận đơn hàng không hoặc dữ liệu điện tử. Nếu không có các chỉ dẫn đó, hoặc các chỉ dẫn mới hoặc các chỉ dẫn đó không thể thực hiện được, Người vận chuyển sau khi thông báo cho người gửi hàng có thể thực hiện các biện pháp sau:

–   Chuyển ngược lô hàng về sân bay xuất phát hoặc chờ đợi các chỉ dẫn tiếp theo của người gửi hàng hoặc,

–   Huỷ hàng hoặc bán một phần, nhiều phần hoặc toàn bộ lô hàng đó sau khi giữ lô hàng một thời gian theo quy định hiện hành của Nhà chức trách liên quan. Việc huỷ hoặc bán đấu giá hàng hoá phải đảm bảo tuân thủ quy định hiện hành của các Nhà chức trách liên quan.

Người gửi hàng chịu trách nhiệm đối với tất cả các chi phí phát sinh từ việc người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng không trả được, bao gồm chi phí lưu giữ hàng hóa, chi phí chuyển lô hàng về sân bay xuất phát, chi phí hủy hàng hoặc bán hàng hóa và các chi phí liên quan khác.

Trong trường hợp bán đấu giá hàng, Người vận chuyển có quyền khấu trừ phần tiền bù đắp tất cả chi phí phát sinh nêu tại điều trên và các chi phí liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa mà người gửi hàng chưa thanh toán trước khi trả phần còn lại cho người gửi hàng.

Đối với lô hàng có chứa hàng mau hỏng bị chậm chuyến trong quá trình vận chuyển, hoặc bị người nhận hàng từ chối nhận hàng tại địa điểm trả hàng, hoặc hàng bị hư hỏng vì nguyên nhân khác hoặc có khả năng bị hư hỏng, Người vận chuyển có quyền thực hiện ngay các hành động cần thiết trên nguyên tắc đảm bảo quyền lợi tốt nhất của tất cảc các bên liên quan, bao gồm việc tiêu huỷ một phần hay toàn bộ lô hàng, hoặc bán đấu giá công khai hoặc hạn chế mà không cần thông báo trước cho người gửi hàng. Sau khi xử lý hàng hóa, Người vận chuyển thông báo cho người gửi hàng các chi phí phát sinh và người gửi hàng có trách nhiệm thanh toán các chi phí đó cho Người vận chuyển.

 

ĐIỀU 10. LỊCH BAY, HỦY CHUYẾN BAY

10.1. Lịch bay

Chúng tôi không đảm bảo việc vận chuyển Hành khách và Hành lý của Hành khách đúng theo lịch trình bay đã công bố. Lịch bay có thể thay đổi vì nhiều lý do, bao gồm do thời tiết xấu, do quản lý không lưu, do đình công, do sự cố kỹ thuật hoặc do máy bay về muộn. Lịch trình bay không là một bộ phận của Hợp đồng vận chuyển giữa Hành khách và Chúng tôi.

Trước khi Chúng tôi chấp nhận đặt chỗ của Hành khách, Chúng tôi hoặc các Đại lý được chỉ định thông báo cho Hành khách về lịch trình bay hiệu lực tại thời điểm đó và các thông tin này được thể hiện trên tờ xác nhận hành trình của Hành khách. Khi cần thiết Chúng tôi có thể thay đổi lịch trình bay sau khi đã xuất vé cho Hành khách và/hoặc hủy bỏ, chấm dứt, thay đổi đường bay hoặc chuyển hướng bay, hoãn việc xếp lại lịch bay, làm chậm bất kỳ chuyến bay nào hoặc thay đổi tàu bay và điểm dừng nếu thấy là hợp lý để thích ứng với các trường hợp ngoài sự kiểm soát của Chúng tôi và vì các lý do an toàn hoặc lý do thương mại. Nếu Hành khách thông báo cho Chúng tôi địa chỉ liên lạc, Chúng tôi sẽ cố gắng thông báo cho Hành khách những thay đổi về lịch trình bay. Sau khi Hành khách đã mua vé, nếu Chúng tôi có thay đổi lịch trình bay mà Hành khách không chấp nhận, trong khi Chúng tôi không thể bố trí được chuyến bay thay thế phù hợp yêu cầu của Hành khách thì Hành khách được chi hoàn vé theo Điều 10.2.

10.2 Hủy chuyến, Thay đổi lịch bay

Vì lý do an toàn, kỹ thuật hoặc lý do thương mại tại bất kỳ thời điểm nào sau khi việc đặt chỗ đã được thực hiện, thậm chí Hành khách đã hoàn tất thủ tục hàng không, Chúng tôi vẫn có thể thay đổi lịch bay và/hoặc hủy, chấm dứt, chuyển hướng bay.

Trong trường hợp thay đổi (chuyến bay bị chậm hoặc khởi hành sớm so với giờ bay dự kiến)/hủy chuyến bay như vậy, Chúng tôi có thể áp dụng theo quyết định như sau:

–   Vận chuyển Hành khách ngay khi có thể bằng chuyến bay khác có trong lịch bay mà còn chỗ trống và không thu thêm bất kỳ khoản phí nào, hoặc:

–   Hoàn lại tiền vé cho Hành khách theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp chuyển hướng bay, Chúng tôi có thể áp dụng theo quyết định như sau:

–   Chuyển khách sang chuyến bay khác cùng ngày hoặc khác ngày, hoặc

–   Thu xếp phương tiện di chuyển khác để đưa khách đến điểm đến (bằng đường bộ), hoặc

–   Thu xếp khách sạn/ăn uống, bao gồm cả phương tiện đi/đến khách sạn, hoặc

–   Áp dụng chính sách hoàn vé cho Hành khách (theo quy định của pháp luật nêu trên) đối với chặng bay Hành khách chưa thực hiện.

Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, Chúng tôi sẽ không chịu trách nhiệm thanh toán bất kỳ khoản chi phí hoặc phí tổn nào mà Hành khách phải gánh chịu từ việc thay đổi thời gian chuyến bay hoặc hủy bỏ chuyến bay.

10.3 Thay đổi lịch bay do nguyên nhân khách quan

Trong trường hợp có sự chậm trễ hay hủy bỏ chuyến bay do các sự kiện ngoài khả năng kiểm soát của Chúng tôi, cho dù Hành khách đã làm thủ tục lên máy bay hay chưa, Chúng tôi cũng sẽ cố gắng hỗ trợ Hành khách đến địa điểm đến của Hành khách, nhưng sẽ không chịu trách nhiệm thanh toán bất kỳ chi phí hoặc phí tổn nào mà Hành khách có thể phải gánh chịu từ việc chậm trễ hoặc hủy chuyến bay, trừ khi pháp luật có quy định khác.

10.4 Các chuyến bay chuyển tiếp

Khi Đặt chỗ, Hành khách có trách nhiệm xác định thời gian phù hợp để làm thủ tục nối chuyến.

Chúng tôi luôn cố gắng để vận chuyển Hành khách và Hành lý theo đúng ngày và giờ của các chuyến bay đã quy định, Chúng tôi không đảm bảo rằng Chúng tôi luôn có khả năng đáp ứng yêu cầu này. Lịch trình bay có thể thay đổi do nhiều lý do, bao gồm do thời tiết xấu, do quản lý không lưu, do biểu tình, do sự cố kỹ thuật, do máy bay về muộn. Trong phạm vi tối đa được pháp luật cho phép, Chúng tôi được miễn trừ trách nhiệm đối với bất kỳ chi phí, phí tổn, tổn thất hoặc thiệt hại gây ra nào cho Hành khách do không đáp ứng lịch bay, do bị lỡ hoặc thu xếp đi lại khác trên bất kỳ chuyến bay nối chuyến nào do hãng hàng không khác không có hợp đồng liên danh với Chúng tôi khai thác.

 

ĐIỀU 11. TỪ CHỐI VẬN CHUYỂN

11.1 Các trường hợp bị từ chối vận chuyển:
Ngay cả khi Hành khách đã đặt chỗ, Chúng tôi cũng có thể từ chối vận chuyển Hành khách và Hành lý nếu bất kỳ một trong các trường hợp sau đã xảy ra hoặc Chúng tôi có cơ sở hợp lý để tin rằng có thể xảy ra:

–   Nếu việc Đặt chỗ của Hành khách:

  • Chưa thanh toán đầy đủ bất kỳ khoản tiền vé máy bay hoặc bất cứ khoản phí hoặc lệ phí nào khác nào cho Chúng tôi,
  • Đã được chuyển nhượng trái với Quy định của Hãng vận chuyển,
  • Đã được thực hiện trái pháp luật,
  • Đã được thực hiện thông qua tổ chức/cá nhân không phải là Chúng tôi hoặc Đại lý được chỉ định của Chúng tôi,
  • Có sự thay đổi mà không phải do Chúng tôi hay Đại lý được chỉ định thực hiện,
  • Bị giả mạo hoặc vô hiệu theo cách khác.

–   Hành khách không Đặt chỗ được chấp nhận đi giờ chót tại sân bay khi cần thiết,

–   Nếu Hành khách không chứng minh được mình là người có tên trong Đặt chỗ cho chuyến bay Hành khách dự định tham gia;

–   Nếu Hành khách không tuân thủ bất kỳ luật, quy định, quy chế hoặc lệnh áp dụng hoặc Điều lệ vận chuyển này;

–   Nếu Hành khách từ chối nộp khoản thanh toán hoặc đặt cọc mà Chúng tôi yêu cầu tại sân bay xuất phát được nêu tại mục 7.8;

–   Hành khách không được chấp nhận vận chuyển theo các trường hợp nêu ở Điều 4,

–   Nếu Hành khách có yêu cầu hỗ trợ đặc biệt mà không đăng ký trước với Chúng tôi (xem mục 6.5);

–   Nếu Hành khách không hoàn thành quy trình làm thủ tục lên máy bay theo thời gian đã quy định (xem mục 7.1) hoặc không có mặt đúng giờ theo quy định của Chúng tôi tại cửa ra máy bay;

–   Nếu Hành khách thuộc đối tượng bị cấm vận chuyển theo yêu cầu của Chúng tôi hoặc của các cơ quan có thẩm quyền khác;

–   Nếu việc vận chuyển Hành khách vi phạm pháp luật, quy định, lệnh hoặc chỉ dẫn xuất nhập cảnh của một nước nơi Hành khách xuất phát hoặc dự định đến;

–   Nếu việc vận chuyển Hành khách hay Hành lý của Hành khách có thể đặt sự an toàn của chuyến bay hoặc sự an toàn hay sức khỏe của bất kỳ người nào trong máy bay trong tình trạng nguy hiểm hoặc rủi ro:

  • Nếu Hành khách, theo nhận định của Chúng tôi, Hành khách không có tình trạng sức khỏe phù hợp để đi máy bay hoặc điều kiện sức khỏe của Hành khách gây nguy hiểm hay đe dọa đến sức khỏe của Hành khách khác;
  • Nếu tinh thần và thể chất của Hành khách đang ở trong tình trạng nguy hiểm hoặc gây hại cho chính Hành khách, máy bay hoặc bất kỳ người nào trên chuyến bay;
  • Nếu Hành khách, theo nhận định của Chúng tôi hoặc của cơ quan có thẩm quyền mất khả năng làm chủ hành vi do bị bệnh tâm thần, do sử dụng rượu bia hoặc các chất kích thích khác;

–   Nếu Hành khách phạm tội hình sự trong quá trình làm thủ tục tại quầy, thủ tục lên máy bay hoặc trong máy bay;

–   Nếu Hành khách dự định nhập cảnh vào một nước mà Hành khách dừng lại đó như khách quá cảnh trái phép,

–   Nếu Hành khách đã từ chối xuất trình các giấy tờ đi lại của Hành khách cho nhân viên của Chúng tôi hoặc không cho phép Chúng tôi sao lại các giấy tờ đó hoặc Hành khách đã hủy các giấy tờ đi lại trong chuyến bay,

–   Hành khách không xuất trình được giấy tờ đi lại hợp lệ theo yêu cầu của Nhà chức trách tại điểm xuất phát, trung chuyển, điểm đến;

–   Hành khách làm thủ tục trực tuyến không xuất trình giấy tờ hợp lệ, tương thích với thông tin Hành khách trên thẻ lên máy bay;

–   Nếu Hành khách không tuân theo các yêu cầu về y tế của Chúng tôi,

–   Nếu Hành khách đe dọa, có hành động xâm phạm hoặc lời nói xúc phạm đến nhân viên mặt đất hoặc thành viên của phi hành đoàn, gây mất trật tự tại các khu vực phục vụ chuyến bay của Chúng tôi, hoặc hành xử theo bất kỳ hình thức nào có tính chất đe dọa;

–   Nếu Hành khách có hành vi đe dọa, quấy rối, không đúng đắn trước hoặc trong chuyến bay, hoặc chuyến bay trước đó và Chúng tôi không thể chắc chắn rằng hành vi không đúng đắn đó sẽ không xảy ra tiếp;

–   Nếu Hành khách cố ý cản trở nhân viên mặt đất của Chúng tôi hoặc thành viên của phi hành đoàn thực hiện nhiệm vụ của họ;

–   Nếu Hành khách đặt sự an toàn của máy bay hay bất kỳ người nào trên máy bay trong tình trạng nguy hiểm;

–   Hành khách không cho phép kiểm tra an ninh đối với bản thân và Hành lý của Hành khách;

–   Nếu Hành khách không tuân thủ các chỉ dẫn của nhân viên mặt đất của Chúng tôi hoặc thành viên của phi hành đoàn liên quan đến an toàn hoặc an ninh;

–   Nếu Hành khách, hoặc Chúng tôi có cơ sở hợp lý để tin rằng Hành khách, mang trái phép chất ma túy;

–   Bất kỳ tình huống nào được nêu trong điều khoản này.

Chúng tôi có thể từ chối vận chuyển hoặc buộc Hành khách rời khỏi chuyến bay thậm chí ngay cả khi Hành khách đã lên máy bay, mà không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào và hủy bỏ bất kỳ chuyến bay tiếp theo nào trong Chứng từ vận chuyển của Hành khách.

Chúng tôi có quyền yêu cầu Hành khách phải chịu trách nhiệm bồi thường mọi tổn thất gây ra cho Chúng tôi do hệ quả từ hành vi có lỗi của khách và hệ quả từ việc khách bị từ chối vận chuyển hoặc không được chấp nhận vận chuyển tiếp.

Chúng tôi có thể từ chối hoàn 100% giá trị tiền vé mà khách đã mua cho chặng bay bị từ chối vận chuyển hoặc chặng bay tiếp theo trong chứng từ vận chuyển của Hành khách liên quan đến việc Hành khách không đảm bảo an ninh an toàn cho chuyến bay.

11.2 Thông báo từ chối vận chuyển

Chúng tôi có quyền từ chối vận chuyển Hành khách và Hành lý của Hành khách nếu Chúng tôi đã gửi thông báo bằng văn bản rằng Chúng tôi không thực hiện việc vận chuyển. Thông báo sẽ cung cấp thông tin chi tiết về giai đoạn áp dụng việc cấm vận chuyển và yêu cầu Hành khách không đặt chỗ cũng như nhờ người khác đặt chỗ cho Hành khách. Nếu Hành khách cố gắng thực hiện chuyến bay trong giai đoạn cấm vận chuyển có hiệu lực, Chúng tôi sẽ từ chối vận chuyển Hành khách.

11.3 Chính sách bán quá số chỗ trên chuyến bay

Nếu Hành khách không thể thực hiện chuyến bay do chuyến bay bị quá chỗ, Chúng tôi sẽ cố gắng thu xếp để đưa Hành khách đến điểm đến trong khoảng thời gian phù hợp so với lịch trình dự kiến của chuyến bay ban đầu. Nếu Chúng tôi không thể thu xếp được, Chúng tôi sẽ đền bù và hỗ trợ theo quy định và Luật hiện hành hoặc theo Chính sách của Chúng tôi. Điều khoản 11.3 này sẽ không được áp dụng nếu Hành khách không tuân thủ quy định về thời gian làm thủ tục chuyến bay và lên máy bay tại mục 7.1 và mục 7.2 hoặc Chúng tôi bảo lưu quyền được từ chối vận chuyển.

 

ĐIỀU 12. ỨNG XỬ TRÊN CHUYẾN BAY

12.1 Theo quy định của Công ước, Luật hàng không Việt Nam, các Nghị định thông tư hướng dẫn của nhà nước, Chúng tôi sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, kể cả kiềm chế nếu Hành khách có các hành vi sau đây trên máy bay:

–   Gây nguy hiểm cho máy bay, người, tài sản trên máy bay;

–   Cản trở phi hành đoàn thực hiện nhiệm vụ hoặc không tuân theo hướng dẫn nào của phi hành đoàn bao gồm nhưng không giới hạn các hành vi như hút thuốc lá, uống rượu hoặc sử dụng điện thoại di động;

–   Đe dọa, lăng mạ hoặc sỉ nhục phi hành đoàn;

–   Gây khó chịu, bất tiện, thiệt hại hoặc thương tổn các Hành khách khác hoặc phi hành đoàn;

Hành khách có thể bị buộc rời khỏi máy bay và bị từ chối vận chuyển chặng bay tiếp theo, và có thể bị khởi kiện do những hành vi vi phạm trên máy bay.

12.2 Nếu do hành vi của Hành khách mà Chúng tôi phải quyết định thay đổi Hành trình và hạ cánh để buộc Hành khách rời máy bay, khi đó Hành khách phải chịu toàn bộ chi phí phát sinh mà Chúng tôi phải chịu liên quan tới việc này.

12.3 Vì lý do đảm bảo an ninh, Chúng tôi có thể cấm hoặc hạn chế sử dụng trên máy bay các thiết bị điện tử, điện thoại di động, máy tính xách tay, máy ghi âm bỏ túi, radio xách tay, máy nghe CD, trò chơi điện tử hoặc thiết bị phát tín hiệu bao gồm đồ chơi điều khiển từ xa và máy bộ đàm. Máy trợ thính và ổn định tim được phép sử dụng.

12.4 Hành khách không sử dụng đồ ăn, thức uống tự mang theo trên máy bay.

12.5 Tất cả các chuyến bay của Chúng tôi là chuyến bay không hút thuốc.

 

ĐIỀU 13. TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI THIỆT HẠI

13.1 Các Luật áp dụng

13.1.1  Điều lệ vận chuyển và Luật áp dụng điều chỉnh trách nhiệm của Chúng tôi đối với Hành khách. Trong trường hợp hành trình của Hành khách có sự tham gia của Hãng vận chuyển khác, trách nhiệm của họ được quy định bởi luật áp dụng, trừ khi Điều lệ vận chuyển này có quy định khác về điều kiện vận chuyển của họ. Các Hãng vận chuyển này có thể có mức giới hạn trách nhiệm thấp hơn.

13.1.2  Luật áp dụng có thể bao gồm Công ước và/hoặc các điều luật áp dụng đối với từng quốc gia riêng biệt.

13.1.3  Chúng tôi chỉ chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại phát sinh trên chuyến bay do Chúng tôi khai thác, hoặc trên chuyến bay mà Chúng tôi có trách nhiệm pháp lý với Hành khách. Nếu Chúng tôi xuất Vé họăc làm thủ tục Hành lý cho Hành khách trên chuyến bay của Hãng vận chuyển khác thì Chúng tôi chỉ chịu trách nhiệm như là một đại diện của Hãng vận chuyển đó.

13.1.4     Điều 13 này quy định các mức giới hạn trách nhiệm và tóm tắt các quy định mà Chúng tôi áp dụng theo Công ước và các luật áp dụng. Trường hợp Điều 13 này có mâu thuẫn với Công ước hoặc các luật áp dụng, Công ước hoặc các luật áp dụng sẽ được ưu tiên áp dụng.

13.2 Trách nhiệm đối với Hành khách tử vong hoặc bị thương thân thể

Trách nhiệm của Chúng tôi đối với các thiệt hại được chứng minh của Hành khách trong trường hợp tử vong, bị thương hoặc tổn thương thân thể do tai nạn tàu bay phát sinh từ hay liên quan đến quá trình vận chuyển do Chúng tôi thực hiện phụ thuộc vào các quy tắc và giới hạn của Luật áp dụng cũng như các quy định bổ sung sau:

13.2.1   Giới hạn trách nhiệm của Chúng tôi đối với mỗi Hành khách tử vong hoặc bị thương thân thể áp dụng theo quy định của Công ước. Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với các thiệt hại phát sinh cho mỗi Hành khách với mức vượt quá quy định tại Công ước nếu Chúng tôi chứng minh được rằng:

(a) Thiệt hại đó không phải do sự bất cẩn hoặc các hành động sai trái khác hoặc thiếu sót của Chúng tôi hoặc của nhân viên hoặc đại diện của Chúng tôi,

(b) Thiệt hại đó hoàn toàn do sự bất cẩn hoặc các hành động sai trái khác hoặc thiếu sót nào của bên thứ ba.

13.2.2   Chúng tôi sẽ thực hiện trả một khoản tiền trả trước cho Hành khách hoặc người có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Chúng tôi phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản tiền trả trước này không phải là bằng chứng để xác định lỗi của Chúng tôi và được trừ vào số tiền bồi thường thiệt hại mà Chúng tôi phải trả.

13.2.3   Không một điều khoản nào trong Điều lệ vận chuyển này được hiểu là phương hại đến quyền và trách nhiệm của các Hãng vận chuyển trên đối với bất kỳ khiếu nại nào do một người hoặc do đại diện của người này tiến hành một khi người này cố tình gây ra thiệt hại làm chết, bị thương hoặc tổn thương thân thể cho Hành khách.

Tên của những Hãng vận chuyển tham gia thỏa thuận được nêu trong khoản này được tra cứu tại tất cả các Phòng vé của những Hãng vận chuyển đó và có thể được kiểm tra theo yêu cầu. Mỗi Hãng vận chuyển tham gia thỏa thuận này với tư cách độc lập và chịu trách nhiệm về chặng vận chuyển mà mình thực hiện, vì vậy Hãng vận chuyển đó không được áp đặt trách nhiệm cho những Hãng vận chuyển khác đối với các chặng vận chuyển mà họ thực hiện cũng như không gánh chịu bất kỳ một trách nhiệm nào đối với việc vận chuyển do những Hãng vận chuyển khác thực hiện.

13.3 Trách nhiệm của Chúng tôi đối với Thiệt hại về Hành lý

13.3.1   Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với các Thiệt hại về Hành lý xách tay (không tính các trường hợp Thiệt hại gây ra bởi việc chậm chuyến bay được quy định tại Điều 13.4 dưới đây) trừ trường hợp Thiệt hại gây ra do lỗi của Chúng tôi hoặc của Đại lý được chỉ định của Chúng tôi.

13.3.2   Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với những Thiệt hại gây ra bởi các khiếm khuyết về mặt bản chất, chất lượng hay thiếu sót của Hành lý. Cũng như vậy, Chúng tôi sẽ không chịu trách nhiệm đối những hao mòn và rách vỡ một cách hợp lý của Hành lý gây ra bởi sự di chuyển và va đập thông thường khi vận chuyển bằng đường hàng không.

13.3.3   Mức giới hạn trách nhiệm của Chúng tôi đối với Thiệt hại về Hành lý (bao gồm cả Hành lý xách tay và Hành lý ký gửi) bị phá hủy, mất mát, hư hỏng hoặc chậm trễ áp dụng theo quy định của Công ước. Trong trường hợp Hành khách chỉ nhận được một phần mà không phải toàn bộ Hành lý ký gửi, hoặc trong trường hợp có sự thiệt hại một phần chứ không phải toàn bộ Hành lý ký gửi, kể cả Hành lý có kê khai giá trị cao hơn, thì trách nhiệm của Chúng tôi đối với phần Hành lý không nhận được hoặc bị Thiệt hại chỉ căn cứ vào tỷ lệ trọng lượng/số kiện mà không xét đến giá trị của bất kỳ phần nào của Hành lý.

13.3.4   Chúng tôi bồi thường Thiệt hại về Hành lý cho Hành khách dựa trên nguyên tắc chung là bồi thường theo Thiệt hại thực tế nhưng không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm của Chúng tôi. Hành khách có trách nhiệm chứng minh Thiệt hại thực tế đối với Hành lý của mình.

13.3.5   Các mức giới hạn trách nhiệm nêu trên đây sẽ không được áp dụng nếu Hành khách có thể chứng minh Thiệt hại về Hành lý gây ra bởi hành động hoặc thiếu sót của Chúng tôi hoặc người đại diện của Chúng tôi:

–   Cố tình gây ra Thiệt hại; hoặc

–   Bất cẩn và mặc dù có nhận thức thực tế rằng Thiệt hại có thể xảy ra và Hành khách có thể  chứng minh rằng Chúng tôi hoặc người đại diện của Chúng tôi thực hiện những hành động hoặc  thiếu sót này trong quá trình thực hiện các công việc được giao.

13.3.6   Nếu hành trình của Hành khách thuộc phạm vi điều chỉnh theo luật của nước sở tại, giới hạn trách nhiệm đối với Thiệt hại của Hành lý ký gửi và Hành lý xách tay theo luật này được áp dụng với Hành lý của Hành khách.

13.3.7   Nếu hành trình của Hành khách không thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước và luật của nước sở tại không quy định mức giới hạn trách nhiệm đối với Thiệt hại về Hành lý ký gửi và Hành lý xách tay của Hành khách, Chúng tôi áp dụng mức giới hạn trách nhiệm quy định tại Điều 12.3.3.

13.3.8   Nếu trọng lượng/số kiện của Hành lý không được ghi trên Thẻ Hành lý thì tổng trọng lượng/số kiện Hành lý ký gửi của Hành khách được coi như không vượt quá trọng lượng/số kiện miễn cước áp dụng đối với hạng dịch vụ tương ứng của Hành khách được công bố trên Trang Web của Chúng tôi.

13.3.9   Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với những Thiệt hại về Hành lý gây ra bởi chậm chuyến nếu Chúng tôi chứng minh được rằng: (i) Chúng tôi và người đại diện của Chúng tôi đã thực hiện mọi biện pháp cần thiết một cách hợp lý để tránh Thiệt hại đó, hoặc (ii) Chúng tôi hoặc người đại diện của Chúng tôi không thể thực hiện các biện pháp đó.

13.3.10 Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với thương tích của Hành khách hoặc Thiệt hại đối với Hành lý của Hành khách gây ra bởi những đồ vật có trong Hành lý của bản thân Hành khách hoặc của người khác. Hành khách phải chịu trách nhiệm về bất kỳ Thiệt hại nào gây ra bởi Hành lý của Hành khách đối với những người khác, bao gồm cả tài sản và Hành khách đó phải bồi thường cho Chúng tôi tất cả các tổn thất và chi phí mà Chúng tôi phải chịu do hậu quả của việc đó.

13.3.11 Chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về Thiệt hại đối với các đồ vật theo quy định tại Điều 8.4. trong Hành lý ký gửi của Hành khách bao gồm: thiệt hại đối với các đồ vật dễ vỡ, hàng mau hỏng (đồ tươi sống, thực phẩm dễ hư hỏng…), chìa khoá, tác phẩm nghệ thuật, máy ảnh, máy quay phim, tiền, đồ trang sức, kim loại quí, đá quí, thuốc chữa bệnh, hàng hoá nguy hiểm, máy tính, các thiết bị điện tử, giấy tờ có giá trị chuyển đổi thành tiền, chứng khoán, tài liệu đàm phán, hợp đồng, tài liệu kinh doanh, hàng mẫu, giấy tờ đi lại, các vật dụng quý và/hoặc có giá trị khác trong hành lý ký gửi mà không khai báo vận chuyển theo dạng Hành lý có giá trị cao và thiệt hại đối với các đồ vật tương tự khác cho dù Chúng tôi có biết hay không.

13.3.12 Chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về Thiệt hại đối với Hành lý của Hành khách do Hành khách không thể nhận Hành lý, làm thủ tục Hành lý và gắn lại Thẻ Hành lý để vận chuyển trên chuyến bay của một Hãng vận chuyển khác mà Chúng tôi không có Hợp đồng vận chuyển liên chặng với Hãng đó.

13.3.13 Chúng tôi không chịu trách nhiệm về những thiệt hại đối với Hành lý trừ khi sự thiệt hại đó là lỗi của Chúng tôi. Nếu thiệt hại do một phần lỗi của Hành khách thì trách nhiệm của Chúng tôi phụ thuộc vào luật áp dụng xác định phần trách nhiệm của các bên.

13.4 Trách nhiệm của Chúng tôi đối với Thiệt hại về Hàng hóa

13.4.1   Chúng tôi chịu trách nhiệm trước người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người được uỷ quyền của người gửi hàng, người nhận hàng về các thiệt hại xảy ra do sự mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc bị chậm trễ trong quá trình vận chuyển hàng hóa. Chúng tôi không phải chịu trách nhiệm về mất mát, thiếu hụt, hư hỏng do một hoặc nhiều trường hợp sau đây:

i.  Do khuyết tật vốn có, hoặc do chất lượng hoặc đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa được vận chuyển;

ii. Do lỗi đóng gói hàng hóa được thực hiện bởi một người không phải là Người vận chuyển hoặc nhận viên hoặc đại lý của Người vận chuyển;

iii. Do xảy ra chiến tranh hoặc xung đột vũ trang;

iv. Do hành động của Nhà chức trách của quốc gia liên quan thực hiện liên quan đến việc xuất, nhập cảnh hoặc quá cảnh của hàng hóa.

v. Người vận chuyển không chịu bất kỳ trách nhiệm nào khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều lệ vận chuyển này và các quy định, hướng dẫn liên quan, dù Người vận chuyển có nhận thức được hay không sự mất mát, thiệt hại, thiếu hụt, hư hỏng có thể xảy ra.

vi. Người vận chuyển được miễn toàn bộ hoặc một phần trách nhiệm trước người đưa ra yêu cầu bồi thường, nếu việc mất mát, thiếu hụt, thiệt hại, hoặc hư hỏng của hàng hóa gây ra do hành vi cẩu thả hoặc hành động sai trái hoặc thiếu sót khác của  người đòi bồi thường hoặc người mà từ người này người đòi bồi thường có quyền của mình.

vii. Người vận chuyển có quyền kiểm tra việc đóng gói và nội dung của toàn bộ hàng hóa được gửi cũng như có quyền điều tra sự chính xác và đầy đủ của các thông tin hoặc tài liệu được xuất trình cho bất kỳ hàng hóa gửi nào. Tuy nhiên, Người vận chuyển không chịu trách nhiệm phải thực hiện các công việc đó. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, Người vận chuyển không chịu trách nhiệm cho bất kỳ sự mất mát trực tiếp hoặc gián tiếp do kết quả của việc kiểm tra việc đóng gói và các hàng hóa được gửi đó.

Người vận chuyển được miễn trừ trách nhiệm đối với các chi phí phát sinh do người gửi hàng không tuân thủ việc cung cấp thông tin về hàng hóa theo quy định tại Điều lệ này.

viii. Người vận chuyển sẽ không chịu trách nhiệm do việc từ chối vận chuyển hàng gửi nếu Người vận chuyển xác định rằng việc từ chối đó được thực hiện theo pháp luật hiện hành, yêu cầu của Nhà chức trách.

ix. Người vận chuyển có quyền yêu cầu người gửi hàng, người sở hữu hàng hóa và người nhận hàng phải bồi thường trong trường hợp hàng hóa của những người này gây ra thiệt hại đối với bất kỳ hàng hóa nào khác trên chuyến bay hoặc đối với các tài sản của Người vận chuyển, cũng như sẽ phải bồi thường cho Người vận chuyển về tất cả những mất mát, chi phí mà Người vận chuyển đã phải gánh chịu do các thiệt hại đó gây nên.

x. Trách nhiệm của Người vận chuyển đối với hàng hoá được tính từ khi người gửi hàng hoàn tất thủ tục gửi hàng cho đến khi Người vận chuyển trả hàng cho người có quyền nhận hàng.

Trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển trên chuyến bay của người vận chuyển khác, trách nhiệm của người vận chuyển khác được quy định bởi luật áp dụng đối với người vận chuyển đó, trừ khi Điều lệ này có quy định khác về điều kiện vận chuyển của họ.

13.4.2   Giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển

i. Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường tối đa do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm hàng hóa cho mỗi kilôgam hàng hóa áp dụng theo quy định của Công ước. Trường hợp người gửi hàng có kê khai giá trị vận chuyển và trả một khoản cước giá trị, Người vận chuyển sẽ bồi thường theo mức giá trị đã được kê khai, trừ trường hợp Người vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị thực tế của hàng hóa được giao tại điểm đến. Mọi khiếu nại sẽ dựa trên Hợp đồng vận chuyển và các tài liệu liên quan khác chứng minh giá trị của hàng hóa.

ii. Trong trường hợp mất mát, thiệt hại hoặc vận chuyển chậm một phần hàng hóa hoặc vật phẩm bất kỳ nào đó của hàng hóa, trọng lượng được tính để xác định giới hạn trách nhiệm của nhà vận chuyển chỉ giới hạn ở tổng trọng lượng của kiện hàng hoá hoặc các kiện hàng có liên quan.

iii. Bất cứ khi nào trách nhiệm của Người vận chuyển được loại trừ hoặc được giới hạn dựa trên các điều kiện này, những loại trừ hoặc giới hạn đó cũng sẽ áp dụng cho các đại lý, nhân viên hoặc người đại diện của Người vận chuyển.

iv. Cho dù Công ước có được áp dụng cho yêu cầu bồi thường hay không, Người vận chuyển không chịu trách nhiệm về các thiệt hại đối với hàng hóa do bị chậm chuyến nếu Người vận chuyển chứng minh rằng Người vận chuyển và người đại diện của Người vận chuyển đã thực hiện mọi biện pháp được yêu cầu một cách hợp lý để tránh những thiệt hại hoặc Người vận chuyển và người đại diện của Người vận chuyển không thể thực hiện các biện pháp như vậy.

13.5 Trách nhiệm của Chúng tôi đối với các Thiệt hại xảy ra do Hành khách bị chậm chuyến

13.5.1   Trách nhiệm của Chúng tôi đối với các Thiệt hại xảy ra do Hành khách bị chậm chuyến được giới hạn bởi Công ước.

13.5.2   Dù Công ước có được áp dụng cho yêu cầu bồi thường của Hành khách hay không, Chúng tôi không chịu trách nhiệm về các Thiệt hại đối với Hành khách do bị chậm chuyến nếu Chúng tôi chứng minh rằng (i) Chúng tôi và người đại diện của Chúng tôi đã thực hiện mọi biện pháp được yêu cầu một cách hợp lý để tránh những Thiệt hại hoặc (ii) Chúng tôi và người đại diện của Chúng tôi không thể thực hiện các biện pháp như vậy.

13.6 Quy định chung

Trong chừng mực không mâu thuẫn với các quy định trên và bất kể có nằm trong phạm vi áp dụng của Công ước hay không, thì:

13.6.1   Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ Thiệt hại nào do việc Chúng tôi tuân theo hoặc do việc Hành khách không tuân theo các quy định của pháp luật hoặc các quy định, sắc lệnh và yêu cầu của Chính phủ.

13.6.2   Trừ khi Điều lệ vận chuyển này quy định khác đi, trách nhiệm bồi thường của Chúng tôi được giới hạn đối với các Thiệt hại thực tế được Hành khách chứng minh và phù hợp với các quy định của Luật áp dụng.

13.6.3   Nếu Hành khách được vận chuyển trong tình trạng tâm thần hoặc tuổi tác hoặc tình trạng cơ thể có thể gây nguy hiểm hay rủi ro cho chính Hành khách đó thì Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ đau ốm, thương tổn hay tàn tật, kể cả sự thiệt mạng do một trong những tình trạng nêu trên hoặc do hậu quả của tình trạng đó gây ra.

13.6.4   Nếu Hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay mà không được cung cấp chỗ hoặc không được cung cấp đúng hạng dịch vụ thì Chúng tôi chỉ chịu trách nhiệm về những thiệt hại mà Hành khách phải chịu do lỗi của Chúng tôi, nhưng trách nhiệm của Chúng tôi trong trường hợp này được giới hạn ở mức hoàn lại những chi phí hợp lý của Hành khách về chỗ ở, ăn uống, thông tin và đi lại từ/ đến sân bay và bồi thường những thiệt hại mà Hành khách phải chịu theo quy định được công bố trên Trang Web của Chúng tôi.

13.6.5   Bất kỳ sự loại bỏ trách nhiệm hoặc giới hạn trách nhiệm nào của Chúng tôi được áp dụng và vì lợi ích của nhân viên, người phục vụ và đại diện của Chúng tôi cũng như bên có tàu bay do Chúng tôi khai thác và nhân viên, người phục vụ và đại diện của họ. Tổng số tiền bồi thường thiệt hại mà Chúng tôi và nhân viên, người phục vụ, đại diện của Chúng tôi phải chịu không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều lệ vận chuyển này và các Luật áp dụng có liên quan.

13.6.6   Trừ khi có quy định khác tại Điều lệ này, không một nội dung nào trong Điều lệ vận chuyển này hủy bỏ bất kỳ một sự miễn trừ hay giới hạn trách nhiệm nào của Chúng tôi do Công ước hay luật định.

13.6.7   Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với những Thiệt hại gây ra bởi các Điều kiện bất khả kháng đối với Chúng tôi như thiên tai, chiến tranh, đình công…

 

ĐIỀU 14. THÔNG BÁO KHIẾU NẠI VÀ CÁC GIỚI HẠN TRONG VIỆC KHIẾU NẠI VÀ KHỞI KIỆN

14.1 Thông báo khiếu nại về Hành lý

Việc Hành khách có Thẻ Hành lý hợp lệ nhận Hành lý và không có bất kỳ khiếu nại gì vào thời điểm Hành lý được chuyển cho Hành khách là bằng chứng đầy đủ chứng minh rằng Hành lý đã được vận chuyển trong tình trạng tốt và phù hợp với các điều khoản trong Điều lệ vận chuyển, trừ trường hợp Hành khách có ý kiến khác.

Hành khách phải thông báo ngay cho Chúng tôi mọi bất thường về Hành lý (mất mát, hư hỏng, Hành lý bị vận chuyển chậm) tại địa điểm nhận Hành lý để Chúng tôi lập Biên bản bất thường (PIR). Người nhận Hành lý mà không có khiếu nại gì là bằng chứng đầu tiên chứng minh Hành lý đã được Chúng tôi giao trả trong điều kiện tốt và phù hợp với Hợp đồng vận chuyển.

Mọi khiếu nại và bồi thường đối với Hành lý ký gửi chỉ được chấp nhận khi người có quyền nhận Hành lý gửi khiếu nại được lập bằng văn bản và được gửi theo đường bưu điện hoặc chuyển cho Chúng tôi trong thời hạn sau đây. Nếu Hành khách không đáp ứng các thời hạn này, Hành khách sẽ mất quyền khiếu nại và/hoặc khởi kiện Chúng tôi trước tòa án.

a) Nếu Hành khách muốn khiếu nại và bồi thường liên quan đến Thiệt hại đối với Hành lý ký gửi, Hành khách phải thực hiện ngay khi phát hiện ra Thiệt hại, và muộn nhất là trong vòng bảy (07) ngày tính theo dấu bưu điện kể từ khi nhận Hành lý.

b) Nếu Hành khách muốn khiếu nại và bồi thường liên quan đến việc mất một hay nhiều kiện Hành lý ký gửi, Hành khách phải thực hiện trong vòng bảy (07) ngày tính theo dấu bưu điện kể từ ngày lẽ ra phải nhận được Hành lý.

c) Nếu Hành khách muốn khiếu nại và bồi thường liên quan đến việc vận chuyển chậm Hành lý ký gửi, Hành khách phải thực hiện trong vòng hai mươi mốt (21) ngày tính theo dấu bưu điện kể từ ngày Hành lý được chuyển đến cho Hành khách.

14.2 Thông báo khiếu nại về Hàng hóa

14.2.1   Việc nhận hàng của người nhận hàng mà không có khiếu nại sẽ là bằng chứng cơ bản rằng hàng hoá đã được giao trong tình trạng tốt và phù hợp với hợp đồng vận chuyển.

14.2.2   Chúng tôi chỉ chấp nhận đơn khiếu nại từ người nhận hàng hoặc người gửi hàng (khi được người nhận uỷ quyền, khi người nhận từ chối nhận hàng, khi Chúng tôi không liên lạc được với người nhận hàng, Chúng tôi xác nhận mất toàn bộ lô hàng) hoặc người thừa kế hợp pháp, người được uỷ quyền của những người này.

a. Mọi khiếu nại phải được làm bằng văn bản và gửi đến Người vận chuyển trong thời hạn quy định:

b. Trong trường hợp hư hại: trong vòng mười bốn (14) ngày kể từ ngày nhận hàng;

c. Trong trường hợp chậm trễ: trong vòng hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày hàng hóa lẽ ra phải được đặt dưới sự định đoạt của người nhận;

d. Trong trường hợp mất hàng: trong vòng một trăm hai mươi (120) ngày kể từ ngày xuất vận đơn hàng không hoặc dữ liệu điện tử.

14.3 Thời hiệu khởi kiện theo luật định

Trừ khi được pháp luật quy định khác đi hoặc quyền khiếu kiện của Hành khách đối với Thiệt hại kết thúc sớm hơn như được quy định khác đi tại Điều lệ vận chuyển này, Hành khách sẽ không có quyền khiếu kiện đối với Thiệt hại nếu không thực hiện các thủ tục khiếu kiện tại tòa trong vòng hai năm kể từ:

–   Ngày Hành khách đến địa điểm đến

–   Ngày máy bay đáng lẽ phải đến địa điểm đến, hoặc

–   Ngày việc vận chuyển bị chấm dứt

Phương pháp tính thời gian do luật nơi có tòa án thụ lý vụ kiện quy định.

ĐIỀU 15. CHỌN LUẬT ÁP DỤNG VÀ THẨM QUYỀN XÉT XỬ

Trừ khi được quy định khác tại Công ước hoặc luật áp dụng, quy định, mệnh lệnh, yêu cầu của chính phủ, thì:

–   Điều kiện vận chuyển này và việc vận chuyển Chúng tôi đồng ý cung cấp cho Hành khách và Hành lý sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam; và

–   Mọi tranh chấp phát sinh giữa Hành khách và Chúng tôi phát sinh từ việc vận chuyển này theo bất kỳ phương thức nào sẽ thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

ĐIỀU 16. SỬA ĐỔI VÀ TỪ BỎ

Không nhân viên hay đại diện nào của Chúng tôi có quyền sửa đổi hoặc từ bỏ bất kỳ điều khoản nào của Điều lệ vận chuyển này.

Sinh viên có được giảm giá vé máy bay không?

Hiện nay các hãng hàng không chưa có chính sách giảm giá vé máy bay cho các bạn học sinh, sinh viên. Giá vé áp dụng:

  • Giá vé áp dụng cho học sinh, sinh viên sẽ theo mức giá thông thường tại thời điểm đặt vé.
  • Tuy nhiên với trường hợp những bạn du học sinh nước ngoài khi đặt vé sẽ được ưu tiên giảm vé cùng với dịch vụ hành lý. Lưu ý đây là vé hành trình bay quốc tế đến quốc gia bạn đó đang theo học. Và nếu bạn muốn mua vé máy bay du học sinh hãy liên hệ với IFLY để được hỗ trợ mua vé giá rẻ và ưu đãi nhất.
  • Các bạn sinh viên có thể thường xuyên cập nhật các thông tin khuyến mãi của các hãng bay để tìm cơ hội mua vé giá rẻ, một số hãng bay như Vietjet thường hay bán vé với giá 0đ.
  • Khi bạn đặt vé nên đặt vé càng sớm giá sẽ rẻ hơn. Vì nếu đặt vé gần ngày bay giá vé sẽ cao.
Khi mua vé máy bay trong nước, cần thanh toán những khoản gì?

Khi mua 1 chiếc vé máy bay đi trong nước, bạn cần thanh toán giá vé và các loại thuế, phí sau:

1. Giá vé máy bay

2. Thuế Giá trị gia tăng (VAT)

3. Phí quản trị

4. Phí sân bay

6. Phí an ninh soi chiếu

7. Phụ thu dịch vụ xuất vé/ phí thanh toán

Điều lệ vận chuyển của Hãng Vietnam Airlines

Hãng Vietnam Airlines quy định về “Điều lệ vận chuyển” như sau:

ĐIỀU 1.  ĐỊNH NGHĨA

Trong Điều lệ vận chuyển này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu theo nghĩa sau:

Các điểm dừng có thỏa thuận là các điểm dừng xác định trước, ngoại trừ điểm xuất phát và điểm đến cuối cùng, được ghi trên Vé hoặc được thông báo tại các các ấn phẩm lịch bay của Chúng tôi trong hành trình của Hành khách.

Chúng tôi nghĩa là Tổng công ty Hàng không Việt Nam – CTCP (Vietnam Airlines JSC).

Chuyến bay nối chuyến là chuyến bay kế tiếp cung cấp dịch vụ vận chuyển trên cùng Vé, trên Vé khác hoặc trên một Vé nối.

Công ước có nghĩa là Công ước về Thống nhất một số quy định về vận chuyển hàng không quốc tế ký ngày 12 tháng 10 năm 1929 tại Warsaw (Vác-xa-va, sau đây được gọi là Công ước Vác-xa-va); Công ước Vác-xa-va được sửa đổi tại Hague (La-hay) ngày 28 tháng 09 năm 1955 (sau đây gọi là Công ước Vác-xa-va sửa đổi tại La-hay); Công ước về Thống nhất một số quy định về vận chuyển hàng không quốc tế ký ngày 28 tháng 5 năm 1999 tại Mông-trê-an (sau đây gọi là Công ước Mông-trê-an) và bất kỳ nghị định thư hoặc công ước nào khác được áp dụng và bất kỳ văn bản pháp luật nào có thể áp dụng.

Đại lý được chỉ định là đại lý bán Vé hành khách được Chúng tôi chỉ định để thay mặt Chúng tôi bán sản phẩm vận tải hàng không trên các chuyến bay của Chúng tôi, và khi được cho phép, trên các chuyến bay của các hãng vận chuyển khác.

Điểm dừng là điểm dừng theo lịch trong hành trình của Hành khách, tại điểm giữa điểm khởi hành và điểm đến.

Điều kiện bất khả kháng là những trường hợp bất thường xảy ra một cách khách quan và không dự đoán được ngoài khả năng kiểm soát của Chúng tôi hoặc Hành khách, mà hậu quả không thể tránh được dù mọi biện pháp cần thiết đã được thực hiện.

Điều kiện hợp đồng là các điều khoản được ghi trên Vé giấy hoặc Vé điện tử (Tờ hành trình/Phiếu thu hoặc Tờ xác nhận hành trình) được dẫn chiếu từ Điều lệ vận chuyển này và các thông báo khác.

Điều lệ vận chuyển là Điều lệ vận chuyển này hoặc Điều lệ vận chuyển của các Hãng Vận chuyển khác trong các trường hợp liên quan.

Giá dịch vụ là giá và phụ thu dịch vụ. Mỗi mức giá dịch vụ được công bố kèm theo các điều kiện áp dụng liên quan. Giá dịch vụ được đệ trình với Nhà chức trách trong trường hợp phải đệ trình theo yêu cầu.

Hãng vận chuyển khác là bất kỳ hãng nào không phải Chúng tôi, Mã của hãng này được ghi trên Vé hoặc Vé nối của Hành khách.

Hành khách là bất kỳ người nào, trừ thành viên tổ bay, được chuyên chở trên chuyến bay với sự chấp thuận của Chúng tôi.

Hành lý là những vật phẩm, đồ dùng và tư trang cá nhân của Hành khách được xem là cần thiết hoặc thích hợp cho việc mang, sử dụng trong chuyến đi. Trừ khi được quy định khác đi, Hành lý bao gồm cả Hành lý ký gửi và Hành lý xách tay của Hành khách.

Hành lý ký gửi là Hành lý mà Chúng tôi chịu trách nhiệm bảo quản và xuất Thẻ hành lý.

Hành lý xách tay là bất kỳ Hành lý nào của Hành khách, không phải Hành lý ký gửi, bao gồm tất cả vật dụng được Hành khách mang lên khoang tàu bay và do Hành khách tự bảo quản trong quá trình vận chuyển.

Mã hãng hàng không là mã hai chữ hoặc ba số sử dụng để xác định hãng vận chuyển cụ thể.

Lịch trình bay là thông tin bao gồm địa điểm khởi hành, điểm đến, giờ dự định khởi hành và giờ đến dự kiến.

Ngày nghĩa là ngày dương lịch, bao gồm toàn bộ bảy ngày trong tuần; với điều kiện là khi dùng cho mục đích thông báo thì không tính ngày gửi thông báo đi và khi dùng cho mục đích xác định thời gian còn hiệu lực của Vé thì không tính ngày xuất Vé hoặc ngày khởi hành của hành trình.

Nhà chức trách là các cơ quan chính phủ, các cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc các tổ chức/cá nhân được ủy quyền.

Quy định của Chúng tôi là các quy tắc, quy định, ngoài Điều lệ vận chuyển này và Giá dịch vụ, do Chúng tôi ban hành và có hiệu lực từ ngày bắt đầu vận chuyển, liên quan đến việc vận chuyển Hành khách và Hành lý như được làm rõ tại các điều khoản cụ thể của Điều lệ vận chuyển này.

SDR, tiếng Anh là Special Drawing Right (Quyền rút vốn đặc biệt), là một đơn vị tính toán của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Đây là đơn vị tính toán quốc tế dựa trên giá trị của một số đồng tiền mạnh. Các giá trị đơn vị của SDR thay đổi và được tính toán lại hàng ngày. Các giá trị này được thừa nhận bởi hầu hết các ngân hàng thương mại và được báo cáo định kỳ trên các tạp chí tài chính lớn cũng như trên website của IMF (www.imf.org).

Thẻ hành lý là chứng từ được xuất chỉ để nhận biết Hành lý ký gửi.

Thiệt hại bao gồm tử vong hoặc thương tật của Hành khách, hoặc bất kỳ tổn thương về thể xác mà khách phải chịu, gây ra bởi tai nạn trên tàu bay hoặc trong bất kỳ quá trình lên hoặc xuống tàu bay. Thiệt hại cũng có nghĩa là sự hư hại, mất mát một phần hoặc toàn bộ của Hành lý phát sinh trong quá trình vận chuyển bằng đường hàng không. Ngoài ra còn là thiệt hại gây ra bởi sự trì hoãn vận chuyển Hành khách hoặc Hành lý bằng đường hàng không.

Thời gian cuối cùng làm thủ tục chuyến bay là giới hạn thời gian được quy định bởi các Hãng vận chuyển mà tại thời điểm đó Hành khách phải hoàn thành các thủ tục chuyến bay và nhận thẻ lên tàu bay.

Tờ Hành khách hoặc Phiếu thu Hành khách là một phần của Vé do Chúng tôi hoặc Đại lý chỉ định xuất và do Hành khách giữ lại.

Tờ hành trình/phiếu thu (hoặc Xác nhận hành trình) là chứng từ hoặc bộ chứng từ do Chúng tôi hoặc các Đại lý chỉ định xuất cho Hành khách sử dụng Vé điện tử; bao gồm tên Hành khách, thông tin chuyến bay, và các thông tin khác.

Tờ vận chuyển là phần Vé có ghi chú “Dùng để đi” (tiếng Anh là “Good for passage”); hoặc trong trường hợp dùng Vé điện tử là Tờ Vé điện tử. Tờ vận chuyển thể hiện các điểm cụ thể mà Hành khách có quyền được vận Chuyển giữa các điểm đó.

Tờ vé điện tử là Tờ vận chuyển điện tử được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu của Chúng tôi.

Tờ vé là Tờ vận chuyển giấy hoặc Tờ vận chuyển điện tử thể hiện tên Hành khách được vận chuyển trên chuyến bay cụ thể được ghi trên Tờ vé.

Vé điện tử là Tờ hành trình/phiếu thu (hoặc Tờ xác nhận hành trình) do Chúng tôi xuất hoặc được xuất dưới danh nghĩa của Chúng tôi, các Tờ vé điện tử, và nếu áp dụng là thẻ lên tàu bay.

Vé hành lý là phần của Vé liên quan đến việc vận chuyển Hành lý ký gửi của Hành khách.

 là “Vé hành khách và hành lý” hoặc Tờ hành trình/Phiếu thu của Vé điện tử được chuyển cho Hành khách, trong từng trường hợp được Chúng tôi hoặc các đại lý chỉ định xuất và bao gồm Điều kiện Hợp đồng, các lưu ý và các Tờ vé.

Vé nối là Vé được xuất cho một Hành khách cùng với một hoặc nhiều Vé khác tạo thành hợp đồng vận chuyển duy nhất.

Chi nhánh của Chúng tôi là các chi nhánh trong và ngoài nước của Chúng tôi.

Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi tương ứng là Trang thông tin điện tử của hãng và Ứng dụng di động Vietnam Airlines.

Tổng đài CSKH là Tổng đài Chăm sóc khách hàng của Chúng tôi được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi.

ICAO, tiếng Anh là International Civil Aviation Organization, là Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế.

IATA, tiếng Anh là International Air Transport Association, là Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế.

ĐIỀU 2. PHẠM VI ÁP DỤNG

2.1.      Khái quát

2.1.1.    Trừ các quy định nêu tại Điều 2.2, Điều 2.5 và Điều 2.6, Điều lệ vận chuyển này áp dụng cho tất cả chuyến bay do Chúng tôi khai thác và trong bất kỳ trường hợp nào khi Chúng tôi có trách nhiệm pháp lý liên quan đến Hành khách và chuyến bay của Hành khách.

2.1.2.    Điều lệ vận chuyển này cũng được áp dụng cho việc vận chuyển miễn phí và vận chuyển với giá giảm, trừ trường hợp Chúng tôi quy định khác trong các quy định của mình được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi hoặc được thông báo qua Tổng đài CSKH hoặc quy định trong các hợp đồng, giấy phép hoặc Vé có liên quan.

2.1.3.    Điều lệ vận chuyển và một phần các Quy định thiết yếu liên quan trực tiếp tới quyền, nghĩa vụ của Khách hàng và của Chúng tôi đối với Khách hàng được công bố rộng rãi công khai và khách có thể yêu cầu được cung cấp chi tiết tại bất kỳ thời điểm nào.

2.2.      Vận chuyển đến/xuất phát từ Ca-na-đa

Điều lệ vận chuyển này được áp dụng cho vận chuyển giữa các điểm trong lãnh thổ Ca-na-đa và giữa một điểm trong lãnh thổ Ca-na-đa với bất kỳ một điểm nào ngoài Ca-na-đa với điều kiện các điểm đó nằm trong Giá dịch vụ có hiệu lực ở Ca-na-đa.

2.3.      Chuyến bay thuê chuyến

Nếu việc vận chuyển được thực hiện theo hợp đồng thuê chuyến, Điều lệ vận chuyển này chỉ áp dụng trong trường hợp được dẫn chiếu đến hoặc được quy định trên Vé hoặc trong thỏa thuận khác với Hành khách.

2.4.      Chuyến bay liên danh

Trên một số chuyến bay, Chúng tôi có thể có thỏa thuận liên danh với các Hãng vận chuyển khác gọi là “Chuyến bay Liên danh”. Điều này có nghĩa là ngay cả khi Hành khách đặt chỗ với Chúng tôi và có Vé mà trên đó tên hoặc Mã hãng hàng không của Chúng tôi được chỉ ra là Hãng vận chuyển, hãng khai thác tàu bay có thể là Hãng vận chuyển khác. Nếu các thỏa thuận này được áp dụng, Chúng tôi thông báo cho Hành khách tên hãng khai thác tàu bay khi Hành khách đặt chỗ.

2.5.      Luật áp dụng

Luật áp dụng của Điều lệ vận chuyển này là luật Việt Nam. Đối với vận chuyển quốc tế thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước, quy định của Công ước sẽ được áp dụng.

Trường hợp có sự mâu thuẫn hoặc xung đột giữa quy định của Điều lệ này với quy định của pháp luật Việt Nam và quy định của Công ước, các quy định của pháp luật Việt Nam và quy định của Công ước sẽ được ưu tiên áp dụng.

2.6.      Ưu tiên áp dụng Điều lệ vận chuyển

Trừ khi được quy định tại Điều lệ vận chuyển, trong trường hợp có sự không thống nhất giữa Điều lệ vận chuyển này với các Quy định của Chúng tôi thì Điều lệ vận chuyển này được áp dụng.

 

ĐIỀU 3. VÉ

3.1.      Vé là bằng chứng của hợp đồng

3.1.1.    Chúng tôi chỉ vận chuyển Hành khách có tên đúng trên Vé và Hành khách phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân thích hợp khi được yêu cầu.

3.1.2.    Hành khách không được chuyển nhượng Vé của mình cho người khác

3.1.3.    Những Vé được bán với mức giá giảm có thể không được chi hoàn một phần hoặc toàn bộ. Hành khách cần lựa chọn loại giá thích hợp nhất với nhu cầu của mình.

3.1.4.    Nếu Hành khách có Vé như tại Điều 3.1.3 mà hoàn toàn chưa sử dụng và Hành khách không thể thực hiện hành trình vì lý do bất khả kháng, chúng tôi sẽ xem xét hoàn vé cho khách, miễn trừ điều kiện không được phép chi hoàn theo quy định tại Điều 11 sau khi đã trừ đi phụ phí thích hợp nếu Hành khách có thể cung cấp các chứng cứ chứng minh lý do bất khả kháng.

3.1.5.    Vé luôn luôn là tài sản của Hãng hàng không xuất Vé.

3.1.6.    Yêu cầu đối với Vé    

Đối với Vé giấy, Hành khách chỉ được vận chuyển trên chuyến bay nếu xuất trình giấy tờ tùy thân hợp lệ và Vé còn hiệu lực được xuất theo đúng quy định có Tờ vận chuyển của chuyến bay đó cùng tất cả các Tờ vận chuyển chưa sử dụng khác và Tờ hành khách. Tuy nhiên, Hành khách không được vận chuyển nếu Vé bị rách nát hoặc bị sửa đổi bởi người khác không phải là Chúng tôi hoặc Đại lý được chỉ định.

Đối với Vé điện tử, Hành khách chỉ được vận chuyển trên chuyến bay khi xuất trình giấy tờ tùy thân hợp lệ và có Vé còn hiệu lực được xuất đúng cho Hành khách.

3.1.7.    Mất Vé, rách Vé, xuất trình Vé không đầy đủ

3.1.7.1.   Trường hợp Vé bị mất hoặc bị rách nát (toàn bộ hoặc một phần) hoặc được xuất trình nhưng không còn tờ Hành khách và các tờ vận chuyển chưa sử dụng, nếu Hành khách yêu cầu, Chúng tôi sẽ xuất Vé mới thay thế (toàn bộ hoặc một phần) Vé cũ, khi Chúng tôi xác định được Vé cũ được xuất đúng quy định và còn hiệu lực vận chuyển cho chuyến bay liên quan. Trong trường hợp này, Hành khách phải cam kết bằng văn bản rằng nếu Vé mất hoặc thất lạc hoặc các tờ vận chuyển thất lạc đã được sử dụng hoặc đã được chi hoàn thì Hành khách phải thanh toán cho Chúng tôi theo mức giá áp dụng cho việc xuất Vé mới.

3.1.7.2.   Khi không có các bằng chứng nói trên hoặc Hành khách không ký cam kết bằng văn bản, hãng xuất Vé có thể yêu cầu Hành khách phải trả mức giá đủ cho việc xuất Vé thay thế. Khoản tiền này chỉ có thể được hoàn nếu hãng xuất Vé ban đầu chứng minh được rằng Vé mất hoặc rách không được sử dụng trước khi hết hạn hiệu lực. Nếu tìm được Vé cũ trước khi Vé hết hạn hiệu lực, Hành khách xuất trình Vé này cho hãng xuất Vé mới để nhận lại tiền hoàn Vé.

3.1.8.    Hành khách cần áp dụng các biện pháp hợp lý để giữ Vé không bị mất hoặc bị đánh cắp.

3.2.      Hiệu lực Vé

3.2.1.    Trừ khi có quy định khác trên Vé, trong Điều lệ vận chuyển này hoặc trong điều kiện giá (về việc giới hạn thời hạn hiệu lực của Vé, trong trường hợp này giới hạn đó sẽ được ghi trên Vé), Vé có giá trị hiệu lực:

3.2.1.1.   một năm kể từ ngày xuất Vé; hoặc

3.2.1.2.   một năm kể từ ngày khởi hành đầu tiên ghi trên Vé với điều kiện Vé đã được sử dụng một phần và ngày khởi hành này trong vòng một năm kể từ ngày xuất Vé.

3.2.2.    Khi Hành khách không thể thực hiện hành trình trong thời hạn hiệu lực của Vé vì vào thời điểm Hành khách yêu cầu đặt chỗ Chúng tôi không thể xác nhận chỗ cho Hành khách, hiệu lực của Vé sẽ được gia hạn hoặc Hành khách có thể được hoàn lại tiền theo quy định tại Điều 11.

3.2.3.    Nếu sau khi đã khởi hành chặng đầu tiên, Hành khách không thể tiếp tục hành trình trong thời hạn hiệu lực của Vé vì lý do sức khỏe, Chúng tôi có thể gia hạn hiệu lực của Vé cho tới khi Hành khách đủ sức khỏe hoặc cho tới khi có chuyến bay đầu tiên của Chúng tôi sau ngày Hành khách đủ sức khoẻ, từ nơi hành trình của Hành khách bị gián đoạn với điều kiện còn chỗ trên hạng đặt chỗ mà Hành khách đã mua. Lý do sức khỏe như đã đề cập phải được chứng minh bằng giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Khi các tờ vận chuyển còn lại của Vé bao gồm một hoặc nhiều điểm dừng, hiệu lực của Vé có thể được gia hạn không quá ba tháng kể từ ngày ghi trên giấy xác nhận của cơ quan y tế. Trong trường hợp này, Chúng tôi sẽ gia hạn hiệu lực tương ứng cho Vé của các thành viên gia đình (bố mẹ, anh chị em ruột, vợ, chồng, con) đi cùng với Hành khách.

3.2.4.    Trong trường hợp Hành khách bị chết trên đường đi, Vé của những người đi cùng Hành khách có thể được sửa đổi theo hướng miễn trừ các điều kiện hạn chế và gia hạn hiệu lực. Trong trường hợp có thành viên gia đình Hành khách bị chết khi Hành khách đã bắt đầu hành trình, hiệu lực Vé của Hành khách và của thành viên gia đình đi cùng có thể được sửa đổi. Những trường hợp sửa đổi nói trên được thực hiện khi nhận được giấy chứng tử hợp lệ và việc gia hạn hiệu lực này không quá 45 ngày kể từ ngày chết.

3.3.      Thứ tự các tờ vận chuyển

3.3.1.    Vé mà Hành khách mua có hiệu lực cho việc vận chuyển như đã ghi trên Vé, từ điểm khởi hành qua các điểm dừng đã thỏa thuận tới điểm cuối cùng của hành trình. Mức giá mà Hành khách trả dựa trên mức Giá dịch vụ áp dụng cho hành trình được ghi trên vé, loại giá cụ thể và các điều kiện giá đi kèm được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi, tại Chi nhánh của Chúng tôi hoặc được thông báo qua Tổng đài CSKH. Điều này tạo thành một phần cơ bản trong hợp đồng của Chúng tôi với Hành khách. Vé không được chấp nhận và sẽ mất giá trị hiệu lực nếu các Tờ vận chuyển (hoặc các chuyến bay đề cập trên Vé) không được sử dụng theo đúng thứ tự ghi trên Vé.

3.3.2.    Nếu Hành khách muốn thay đổi bất kỳ phần nào liên quan đến việc vận chuyển, Hành khách phải liên hệ trước với Chúng tôi. Mức giá mà Hành khách phải trả cho việc vận chuyển mới sẽ được tính và Hành khách được lựa chọn hoặc áp dụng giá mới hoặc duy trì việc vận chuyển ban đầu như đã đề cập trên Vé. Nếu Hành khách cần thay đổi việc vận chuyển vì Điều kiện bất khả kháng, Hành khách phải liên hệ với Chúng tôi sớm nhất và Chúng tôi sẽ cố gắng ở mức độ hợp lý để vận chuyển Hành khách tới điểm dừng tiếp theo hoặc tới điểm cuối cùng của hành trình mà không tính lại mức giá.

3.3.3.    Nếu Hành khách sử dụng không đúng trình tự ghi trên vé mà không có sự đồng ý trước của Chúng tôi, Chúng tôi sẽ áp dụng mức giá mới (nếu có) tại thời điểm thay đổi với các điều kiện giá tương ứng phù hợp với hành trình thực đi mới của khách. Hành khách sẽ được yêu cầu trả bất kỳ khoản chênh lệch nào giữa mức giá đã thanh toán và tổng mức giá áp dụng cho hành trình mới. Chúng tôi sẽ hoàn lại khoản chênh lệch nếu mức giá mới thấp hơn nhưng trong trường hợp này, các Tờ vận chuyển chưa sử dụng của Hành khách sẽ không còn giá trị.

3.3.4.    Hành khách cần lưu ý rằng có một số thay đổi không dẫn tới việc thay đổi mức giá nhưng cũng có các thay đổi khác như thay đổi ngày bay, thay đổi hạng dịch vụ, thay đổi chặng bay trong hành trình có thể dẫn tới việc tăng giá. Nhiều mức giá chỉ có hiệu lực cho ngày và chuyến bay ghi trên Vé và hoàn toàn không thể thay đổi, hoặc chỉ được phép thay đổi nếu Hành khách trả thêm tiền. Hành khách có thể liên hệ với Chúng tôi hoặc Đại lý xuất vé để được thông báo mức giá tăng thêm cho việc thay đổi.

3.3.5.    Mỗi tờ vận chuyển trên Vé của Hành khách được chấp nhận vận chuyển trên hạng dịch vụ, vào ngày và trên chuyến bay đã được đặt chỗ. Khi một Vé ban đầu được xuất không có đặt chỗ cụ thể ghi trên Vé, phần chỗ có thể được đặt sau tùy theo điều kiện giá của Chúng tôi và tình trạng chỗ trên chuyến bay Hành khách yêu cầu.

3.3.6.    Hành khách cần lưu ‎ý rằng nếu Hành khách không có mặt trên bất kỳ chuyến bay nào mà không thông báo trước, Chúng tôi có thể hủy việc đặt chỗ cho chuyến bay quay về hoặc chuyến bay tiếp theo. Tuy nhiên, nếu Hành khách thông báo trước cho Chúng tôi, Chúng tôi sẽ không hủy việc đặt chỗ cho các chuyến bay này.

3.4.      Tên và địa chỉ Chúng tôi

Tên của Chúng tôi có thể được viết tắt trên Vé. Địa chỉ của Chúng tôi được coi là thành phố hoặc sân bay khởi hành, nằm đối diện với tên viết tắt đầu tiên của Chúng tôi ở ô “Hãng vận chuyển” trên Vé giấy, hoặc được chỉ ra trên chặng bay đầu tiên trong Tờ hành trình/Phiếu thu đối với Vé điện tử.

ĐIỀU 4. ĐIỂM DỪNG

4.1.      Điểm dừng là điểm khách có thể dừng và có thỏa thuận trong hành trình trên vé của Hành khách phù hợp với yêu cầu của nhà chức trách và điều kiện giá áp dụng được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi, tại Chi nhánh của Chúng tôi hoặc được thông báo qua Tổng đài CSKH.

4.2.      Điểm dừng phải được thu xếp trước với Hãng vận chuyển và được ghi trên Vé.

ĐIỀU 5.  GIÁ DỊCH VỤ, THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ VÀ PHỤ THU, PHỤ PHÍ

5.1.      Giá dịch vụ

Là mức giá áp dụng cho việc vận chuyển Hành khách từ sân bay của điểm xuất phát tới sân bay của điểm đến. Mức Giá dịch vụ có thể bao gồm một số chặng vận chuyển trên đối tác không phải đường hàng không theo hợp đồng hợp tác với Chúng tôi. Trường hợp Giá dịch vụ có thể bao gồm các dịch vụ khác thì Hành khách được thông báo về các dịch vụ này và điều kiện đi kèm tại thời điểm mua vé.

Mức Giá dịch vụ được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi, tại Chi nhánh của Chúng tôi hoặc các đại lý bán vé tại thời điểm Hành khách trả tiền. Việc thay đổi chặng bay trong hành trình hoặc ngày bay theo yêu cầu của Hành khách có thể dẫn đến việc thay đổi mức Giá dịch vụ áp dụng và các phụ thu khác.

5.2.       Thuế, phí và lệ phí

Các khoản thuế, phí, lệ phí được quy định bởi Nhà chức trách hoặc tổ chức có thẩm quyền, hoặc tổ chức điều hành bay của sân bay chưa bao gồm trong Giá dịch vụ. Hành khách có trách nhiệm thanh toán cho Chúng tôi, người thay mặt cho các tổ chức này, mọi khoản thuế, phí và lệ phí áp dụng cho hành trình mua Vé. Tại thời điểm mua Vé, Hành khách sẽ được thông báo các khoản thuế, phí và lệ phí ngoài Giá dịch vụ, phần lớn các khoản này được ghi riêng biệt theo thông lệ lên mặt Vé.

Trường hợp Hành khách thay đổi Vé dẫn đến phát sinh tăng các khoản thuế, phí và lệ phí, Hành khách có trách nhiệm thanh toán các khoản này. Trường hợp các khoản thuế, phí và lệ phí được thay đổi và/hoặc được ban hành sau khi Hành khách đã mua vé, Chúng tôi sẽ thông báo cho Hành khách về điều kiện áp dụng cụ thể của các khoản thuế, phí và lệ phí đó. Nếu Hành khách không chấp nhận thanh toán các khoản thuế, phí và lệ phí này, Hành khách thực hiện chi hoàn Vé theo Điều 11.

5.3.      Phụ thu, phụ phí

Các khoản phụ thu, phụ phí được quy định bởi Chúng tôi hoặc Hãng vận chuyển khác.

Phụ thu có thể bao gồm các loại phụ thu xăng dầu, phụ thu quản trị hệ thống, phụ thu dịch vụ bán vé, phụ thu bảo hiểm.

Phụ phí có thể bao gồm các loại phụ phí thay đổi Vé, phụ phí dịch vụ đặc biệt, phụ phí bỏ chỗ.

Chi tiết các loại phụ thu, phụ phí được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi, tại Chi nhánh của Chúng tôi hoặc được thông báo qua Tổng đài CSKH.

Hành khách có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản phụ thu tại thời điểm mua vé.

5.4.      Tổng giá dịch vụ

Tổng giá dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền khách phải trả để mua vé bao gồm Giá dịch vụ, thuế, phí, lệ phí. 

5.5.      Thanh toán Tổng giá dịch vụ

Chúng tôi không có nghĩa vụ vận chuyển và có quyền từ chối tiếp tục vận chuyển Hành khách và Hành lý nếu Hành khách không thanh toán đầy đủ Tổng giá dịch vụ.

5.6.      Đồng tiền thanh toán

Tổng giá dịch vụ, phụ phí được thanh toán bằng đồng tiền của nước mà Vé được xuất, thay đổi (đối với Vé xuất trên Website của Chúng tôi, là đồng tiền của quốc gia/vùng mà Hành khách lựa chọn khi truy cập), trừ trường hợp loại đồng tiền khác được quy định bởi Chúng tôi hoặc Đại lý được chỉ định, tại thời điểm thanh toán hoặc trước thời điểm thanh toán (ví dụ: lý do đồng tiền địa phương không thể chuyển đổi). Chúng tôi, tuỳ theo quyết định của mình, có thể chấp nhận thanh toán bằng loại đồng tiền khác phù hợp với quy định của luật áp dụng.

ĐIỀU 6. ĐẶT GIỮ CHỖ

6.1.      Điều kiện giữ chỗ

6.1.1.    Chúng tôi hoặc các Đại lý được chỉ định đặt chỗ cho Hành khách. Khi được yêu cầu, Chúng tôi sẽ cung cấp thông tin xác nhận đặt chỗ cho Hành khách.

6.1.2.    Một số loại giá có điều kiện giới hạn hoặc không cho phép Hành khách thay đổi hoặc hủy chỗ đã giữ. Hành khách cần kiểm tra điều kiện áp dụng của loại giá mà khách đã chọn và Chúng tôi không chịu trách nhiệm với các sai sót của Hành khách.

6.2.      Thời hạn mua Vé

Nếu Hành khách không trả tiền mua Vé trước thời hạn xuất Vé theo thông báo của Chúng tôi hoặc các Đại lý được chỉ định, Chúng tôi có quyền hủy chỗ đã giữ của khách.

6.3.      Thông tin cá nhân

Chúng tôi tuân thủ Quy định chung về bảo vệ dữ liệu cá nhân (General Data Protection Regulation – GDPR) của Liên minh châu Âu (EU) khi thu thập, xử lý, lưu trữ dữ liệu của Hành khách cho mục đích thực hiện Hợp đồng vận chuyển. Để biết thêm thông tin, và trước khi xác thực hay tiếp tục thực hiện giao dịch đặt chỗ của Hành khách, xin vui lòng tham khảo chính sách bảo mật thông tin của Vietnam Airlines.

6.4.      Xếp chỗ

Chúng tôi sẽ cố gắng xếp chỗ theo yêu cầu trước của Hành khách. Tuy nhiên, Chúng tôi không đảm bảo bất kỳ vị trí chỗ cụ thể trên tàu bay. Chúng tôi có quyền xếp chỗ hoặc xếp lại chỗ bất kì lúc nào, ngay cả khi Hành khách đã lên tàu bay, nếu thấy cần thiết để đảm bảo an toàn, tuân thủ quy định của nhà chức trách, vì lí do an ninh và sức khỏe. Chúng tôi sẽ xếp chỗ ngồi hợp lý cho Hành khách cần sự hỗ trợ phù hợp với luật định.

6.5.      Phụ phí bỏ chỗ

Trừ trường hợp điều kiện Giá dịch vụ có hạn chế không được chi hoàn, Hành khách có thể phải trả một khoản phụ phí nếu bỏ chỗ trên chuyến bay Hành khách đã đặt chỗ. Mức phụ phí được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi hoặc thông báo tại các Chi nhánh của Chúng tôi hoặc qua Tổng đài CSKH và được Chúng tôi xác nhận tại thời điểm phát sinh.

6.6.      Các dịch vụ đặc biệt

6.6.1.    Chúng tôi cố gắng đảm bảo cung cấp các dịch vụ đặc biệt mà Hành khách yêu cầu khi đặt chỗ theo khả năng cung cấp của Chúng tôi. Chúng tôi sẽ thông báo cho Hành khách trong trường hợp Chúng tôi không cung cấp được dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của Hành khách. Yêu cầu dịch vụ đặc biệt của Hành khách sẽ được xác nhận ngay hoặc được xác nhận sau khi Chúng tôi kiểm tra các điều kiện vận chuyển hoặc sau khi Hành khách hoàn thành các thủ tục theo điều kiện chấp nhận vận chuyển. Đối với các trường hợp Hành khách yêu cầu dịch vụ đặc biệt ngay tại sân bay, Chúng tôi sẽ kiểm tra điều kiện phục vụ và thông báo cho Hành khách về khả năng cung cấp dịch vụ. Trong trường hợp Chúng tôi xác nhận không thể cung cấp dịch vụ theo yêu cầu đã đặt trước của Hành khách, Chúng tôi không chịu trách nhiệm với Hành khách về những tổn thất, chi phí phát sinh có liên quan.

6.6.2.    Nếu Hành khách gặp khó khăn trong việc di chuyển và Hành khách yêu cầu bất kỳ sự trợ giúp đặc biệt nào, Hành khách cần thông báo với Chúng tôi khi đặt chỗ.

6.6.3.    Nếu Hành khách gặp khó khăn trong việc di chuyển, Chúng tôi sẽ chuyên chở Hành khách nếu Chúng tôi thu xếp được các điều kiện cần thiết để đáp ứng nhu cầu đặc biệt của Hành khách. Nếu Hành khách không thông báo trước cho Chúng tôi khi cần dịch vụ đặc biệt, Chúng tôi sẽ cố gắng cung cấp cho Hành khách các yêu cầu đặc biệt khách cần.

6.6.4.    Chúng tôi có thể yêu cầu Hành khách phải có người đi kèm vì lý do an toàn hoặc nếu Hành khách không thể tự thoát hiểm hoặc Hành khách không có khả năng hiểu các hướng dẫn an toàn trên chuyến bay.

6.6.5.    Chúng tôi có quyền không chấp nhận chuyên chở các Hành khách bắt buộc phải nằm cáng trên bất kỳ chuyến bay nào.

6.6.6.    Hành khách có thể phải trả giá dịch vụ đối với một số dịch vụ đặc biệt của Chúng tôi. Mức giá dịch vụ được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi hoặc thông báo tại các Chi nhánh của Chúng tôi hoặc qua Tổng đài CSKH và được Chúng tôi xác nhận tại thời điểm Hành khách đặt dịch vụ.

6.6.7.    Việc chấp nhận vận chuyển trẻ em không có người lớn đi kèm, Hành khách khuyết tật, ốm yếu, phụ nữ mang thai hoặc những Hành khách khác yêu cầu sự trợ giúp đặc biệt có thể phụ thuộc vào sự thu xếp trước với Chúng tôi và tuân thủ các quy định về vận chuyển được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi hoặc thông báo tại các Chi nhánh của Chúng tôi hoặc qua Tổng đài CSKH.  

6.7.      Dịch vụ trên tàu bay

6.7.1.    Chúng tôi sẽ cung cấp các thiết bị, chương trình giải trí trên chuyến bay, các loại suất ăn hoặc các dịch vụ khác trên chuyến bay tùy thuộc vào khả năng cung ứng dịch vụ và độ dài chuyến bay. Hành khách có thể phải trả giá dịch vụ đối với một số dịch vụ trên tàu bay. Mức giá dịch vụ được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi hoặc thông báo tại các Chi nhánh của Chúng tôi hoặc qua Tổng đài CSKH và được Chúng tôi xác nhận tại thời điểm Hành khách đặt dịch vụ.

6.7.2.    Trường hợp Chúng tôi không thể cung cấp dịch vụ mà Hành khách đã trả giá dịch vụ, Chúng tôi sẽ thông báo cho Hành khách và thực hiện các nghĩa vụ đi kèm được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi hoặc thông báo tại các Chi nhánh của Chúng tôi hoặc qua Tổng đài CSKH.

6.8.      Xác nhận lại việc giữ chỗ

6.8.1.    Giữ chỗ cho các chặng tiếp theo có thể được yêu cầu xác nhận trong khoảng thời gian nhất định. Chúng tôi sẽ thông báo cho Hành khách nếu Chúng tôi yêu cầu xác nhận đặt chỗ cũng như cách thức và địa điểm mà việc xác nhận chỗ được thực hiện. Nếu Hành khách không thực hiện việc xác nhận đặt chỗ khi được yêu cầu, Chúng tôi có thể hủy chỗ các chặng tiếp theo của Hành khách. Tuy nhiên, nếu Hành khách thông báo cho Chúng tôi việc Hành khách vẫn muốn đi trên chuyến bay mà đặt chỗ đã bị hủy và nếu chuyến bay đó còn chỗ tương ứng với hạng đặt chỗ của loại giá Hành khách đã mua, Chúng tôi sẽ khôi phục lại đặt chỗ và chuyên chở Hành khách đến điểm tiếp theo hoặc điểm cuối của hành trình. Nếu chuyến bay đó không còn chỗ tương ứng với hạng đặt chỗ của loại giá Hành khách đã mua, bằng những nỗ lực hợp lý Chúng tôi sẽ chuyên chở Hành khách đến điểm tiếp theo hoặc điểm cuối của hành trình. Hành khách có thể phải trả phụ phí trong trường hợp này. Mức phụ phí được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi hoặc thông báo tại các Chi nhánh của Chúng tôi hoặc qua Tổng đài CSKH và được Chúng tôi xác nhận tại thời điểm phát sinh.

6.8.2.    Hành khách cần kiểm tra yêu cầu xác nhận đặt chỗ của Hãng vận chuyển khác trong hành trình. Nếu việc xác nhận chỗ là cần thiết, Hành khách phải xác nhận đặt chỗ với Hãng vận chuyển mà mã của hãng đó được chỉ ra trong phần chuyến bay liên quan trên Vé.

6.9.      Hủy chỗ chặng tiếp theo

Nếu Hành khách không thông báo trước cho Chúng tôi về việc không sử dụng chỗ của một chặng trong hành trình thì Chúng tôi sẽ hủy đặt chỗ các chặng tiếp theo. Tuy nhiên, nếu có thông báo trước, Chúng tôi sẽ giữ đặt chỗ các chặng tiếp theo.

ĐIỀU 7. THỦ TỤC ĐI TÀU BAY

7.1.      Hành khách đi tàu bay phải có mặt tại quầy làm thủ tục chuyến bay và cửa ra tàu bay đúng thời gian quy định để đảm bảo hoàn tất các thủ tục cần thiết trước khi tàu bay khởi hành. Chúng tôi có quyền hủy đặt chỗ của Hành khách nếu Hành khách không tuân thủ thời gian làm thủ tục cuối cùng của chuyến bay. Hành khách cần phải biết quy định về thời gian phải có mặt tại quầy làm thủ tục chuyến bay. Quy định này có trong cuốn lịch bay của Chúng tôi hoặc được các phòng vé hay đại lý được chỉ định của Chúng tôi cung cấp khi Hành khách có yêu cầu.

7.2.      Hành khách phải có mặt tại cửa ra tàu bay không muộn hơn thời gian được ghi trên thẻ lên tàu bay của Hành khách.

7.3.      Nếu Hành khách không tuân thủ các quy định trên hoặc không xuất trình đầy đủ giấy tờ vận chuyển như quy định tại Điều 14.2 hoặc không sẵn sàng khởi hành, Chúng tôi có quyền hủy chỗ của Hành khách.

7.4.      Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại hay phí tổn nào phát sinh do Hành khách không tuân thủ đúng những quy định trong Điều 7 này.

ĐIỀU 8. TỪ CHỐI VÀ HẠN CHẾ VẬN CHUYỂN

8.1.      Từ chối vận chuyển

Chúng tôi có quyền từ chối vận chuyển bất kỳ Hành khách nào cũng như bất kỳ kiện Hành lý nào của Hành khách (ngay cả khi Hành khách có Vé còn giá trị hoặc thẻ lên tàu bay) trong các trường hợp sau:

8.1.1.    Việc từ chối vận chuyển là cần thiết để tuân thủ các luật lệ, quy định, chỉ thị hiện hành của quốc gia hoặc vùng, lãnh thổ mà tàu bay bay đi, đến hoặc bay qua; hoặc

8.1.2.    Hành khách từ chối cung cấp cho Chúng tôi thông tin cá nhân cần thiết và/hoặc các thông tin theo yêu cầu của Nhà chức trách để Chúng tôi căn cứ vào đó cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo yêu cầu của Hành khách; hoặc

8.1.3.    Hành vi, tuổi tác hay trạng thái tinh thần và sức khỏe của Hành khách: (i) cần sự trợ giúp đặc biệt của Chúng tôi nhưng không có sự thu xếp trước; hoặc (ii) do tình trạng sức khỏe của Hành khách mà Chúng tôi nhận thấy việc vận chuyển hoặc vận chuyển tiếp sẽ gây nguy hại cho Hành khách đó, cho những người khác trong tàu bay hoặc gây nguy hại cho chuyến bay; hoặc (iii) để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh; hoặc (iv) không chấp hành quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác vận chuyển hàng không; hoặc (v) có hành vi làm mất trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác; hoặc (vi) trong tình trạng say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác mà không làm chủ được hành vi; hoặc (vii) vì lý do an ninh  theo quy định tại Luật Hàng không dân dụng Việt Nam; hoặc (viii) theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc

8.1.4.    Hành khách đã có hành vi gây rối, trộm cắp trên một chuyến bay trước đó và hành vi ấy có thể lặp lại; hoặc

8.1.5.    Hành khách không đồng ý để kiểm tra an ninh bản thân hoặc Hành lý, hoặc Hành khách đã đồng ý để kiểm tra an ninh bản thân hoặc Hành lý nhưng không trả lời thoả đáng các câu hỏi an ninh tại quầy làm thủ tục hay tại cửa ra tàu, hoặc Hành khách không qua được cuộc phân tích/đánh giá an ninh về hồ sơ, hoặc Hành khách làm giả hoặc gỡ bất kỳ tem/nhãn kiểm tra an ninh nào trên Hành lý hay trên thẻ lên tàu bay; hoặc

8.1.6.    Hành khách chưa thanh toán đầy đủ Tổng giá dịch vụ theo quy định tại Điều 5 Điều lệ vận chuyển này hoặc các khoản tiền phạt, bồi thường, tất cả các chi phí cộng dồn và nghĩa vụ tài chính khác mà Hành khách phải trả cho chúng tôi; hoặc

8.1.7.    Hành khách không có giấy tờ hợp lệ, có thể tìm cách nhập cảnh vào một nước quá cảnh, hoặc nhập cảnh vào nước mà không có đủ giấy tờ hợp lệ, hoặc tự huỷ giấy tờ trên chuyến bay, hoặc từ chối giao giấy tờ của mình cho nhân viên tổ bay khi được yêu cầu; hoặc

8.1.8.    Hành khách xuất trình Vé (i) không hợp lệ, hoặc (ii) được mua của một tổ chức, cá nhân không phải Chúng tôi hoặc Đại lý được chỉ định; hoặc (iii) đã được báo mất hoặc bị đánh cắp; hoặc (iv) là Vé giả; hoặc (v) Hành khách không chứng minh được rằng chính mình là người đứng tên trong ô “Họ tên Hành khách”. Trong trường hợp này, Chúng tôi được quyền thu giữ Vé đó; hoặc

8.1.9.    Hành khách không tuân thủ yêu cầu tại Điều 3.3 liên quan đến việc sử dụng đúng trình tự tờ vận chuyển, hoặc Hành khách có Vé không phải do Chúng tôi hoặc Đại lý được chỉ định xuất hoặc thay đổi hoặc Vé bị rách nát; hoặc

8.1.10.     Hành khách không tuân thủ các hướng dẫn an toàn an ninh; hoặc

8.1.11.     Hành khách đã từng vi phạm hoặc không tuân thủ một trong những điều nói trên.

8.2.      Từ chối vận chuyển hoặc buộc Hành khách phải rời khỏi tàu bay

8.2.1.     Để đảm bảo an ninh, an toàn cho chuyến bay, Chúng tôi có quyền từ chối vận chuyển Hành khách hoặc hủy phần chứng từ chưa sử dụng của Hành khách trong những trường hợp sau: (i) Hành khách gây rối; hoặc (ii) người mất khả năng làm chủ hành vi; hoặc (iii) dựa vào điều kiện thể chất, tinh thần của hành khách chúng tôi thấy có ảnh hưởng đến an toàn, tính mạng của chính hành khách đó; hoặc (iv) người bị từ chối nhập cảnh; hoặc (v) không chấp hành các quy định, hướng dẫn của nhân viên hàng không tại các cảng hàng không, sân bay hoặc trên tàu bay; hoặc (vi) gây rối trật tự, kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay hoặc trên tàu bay; hoặc (vii) người bị trục xuất không có người áp giải; hoặc (viii) tung tin, cung cấp thông tin sai đến mức uy hiếp an toàn, an ninh của cảng hàng không, sân bay, tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất và Hành khách; hoặc (ix) theo yêu cầu của Nhà chức trách hàng không Việt Nam hoặc nước ngoài.

8.2.2.     Chúng tôi cũng có quyền thông báo cấm bay, có thời hạn hoặc vô thời hạn, với Hành khách trên tất cả các chuyến bay do Chúng tôi khai thác. Thông báo cấm bay cũng yêu cầu Hành khách không được mua Vé hoặc đề nghị hoặc cho phép người khác mua Vé hộ Hành khách. Nếu Hành khách cố gắng sử dụng dịch vụ vận chuyển của Chúng tôi khi thông báo cấm bay còn hiệu lực, Chúng tôi sẽ từ chối vận chuyển Hành khách.

8.3.      Trách nhiệm trong trường hợp từ chối vận chuyển

8.3.1.     Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ thiệt hại hoặc tổn thất phát sinh do Hành khách bị từ chối vận chuyển hoặc không được chấp nhận vận chuyển tiếp theo quy định tại Điều 8.1 và 8.2 trên.

8.3.2.     Ngược lại, Chúng tôi có quyền yêu cầu Hành khách bồi thường các chi phí liên quan đến khiếu nại hoặc tổn thất, bao gồm các chi phí do việc đổi hướng chuyến bay là hệ quả của cách cư xử, hành vi hoặc trạng thái quy định tại Điều 8.2.1 trên và hệ quả của việc từ chối vận chuyển hoặc không chấp nhận tiếp tục vận chuyển Hành khách.

8.4.      Giới hạn trọng tải/chỗ ngồi tàu bay

8.4.1.    Nếu trọng tải hoặc số Hành khách vận chuyển vượt quá giới hạn quy định của tàu bay, Chúng tôi có quyền quyết định một cách hợp lý những Hành khách hay Hành lý không được vận chuyển.

8.4.2.    Trách nhiệm của Chúng tôi đối với những Hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng không được vận chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 16.5.6 Điều lệ vận chuyển này.

8.4.3.    Trách nhiệm của Chúng tôi đối với những Hành lý không được vận chuyển của Hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay và có mặt tại nơi làm thủ tục đúng nơi quy định thực hiện theo quy định tại Điều 9.6.3 Điều lệ vận chuyển này.

8.5.      Chó dẫn đường

Chúng tôi có thể từ chối vận chuyển chó dẫn đường của Hành khách nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:

8.5.1.     Chó dẫn đường không được đeo rọ mõm thích hợp.

8.5.2.     Chúng tôi không thể bố trí được chỗ cho chó ngay trước ghế ngồi của Hành khách.

8.5.3.     Vị trí của chó dẫn đường trên tàu bay có thể cản trở lối đi hoặc các khu vực khác mà theo các quy định về an toàn phải không bị cản trở khi thoát hiểm.

8.5.4.     Chó dẫn đường có biểu hiện gây đe doạ trực tiếp tới sức khoẻ hoặc an toàn của Hành khách khác trên tàu bay.

8.5.5.     Không có đủ bằng chứng cho thấy chó đã được huấn luyện đầy đủ và được công nhận là chó dẫn đường.

8.5.6.     Một số hoặc tất cả yêu cầu quy định tại Điều 8.5 này có thể được điều chỉnh hoặc không áp dụng nếu Hành khách đi cùng chó dẫn đường hoặc các con vật trợ giúp khác đến hoặc rời châu Âu hoặc đến và rời Mỹ. Trong trường hợp này, Hành khách cần liên hệ với Chúng tôi để biết thêm chi tiết.

ĐIỀU 9. HÀNH LÝ

9.1.      Hành lý miễn cước

Hành khách được mang Hành lý miễn cước theo Quy định của Chúng tôi và được ghi trên Vé. Hành lý miễn cước phải tuân thủ các điều kiện và giới hạn theo quy định được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi hoặc thông báo tại các Chi nhánh của Chúng tôi hoặc qua Tổng đài CSKH.

9.2.      Hành lý tính cước

Hành khách phải trả giá hành lý tính cước cho số Hành lý vượt quá mức miễn cước cho phép và theo phương thức được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi hoặc thông báo tại các Chi nhánh của Chúng tôi hoặc qua Tổng đài CSKH.

9.3.      Các đồ vật không được chấp nhận là Hành lý

9.3.1.     Hành khách không được mang theo các đồ vật sau trong Hành lý:

9.3.1.1.   Các đồ vật không được coi là Hành lý như định nghĩa ở Điều 1;

9.3.1.2.   Những vật phẩm có thể gây nguy hiểm cho tàu bay, hành khách hoặc tài sản trên tàu bay đã được chỉ rõ trong Hướng dẫn kỹ thuật vận chuyển an toàn hàng hóa nguy hiểm của ICAO và Quy định hàng hóa nguy hiểm của Hiệp hội vận chuyển hàng không quốc tế (IATA) và theo quy định của chúng tôi;

9.3.1.3.   Các vật phẩm bị cấm vận chuyển theo các quy định hiện hành của các quốc gia và lãnh thổ mà tàu bay bay đi, bay đến hoặc bay qua;

9.3.1.4.   Các vật phẩm nguy hiểm cấm, hạn chế mang theo người, hành lý lên tàu bay theo quy định của Nhà chức trách được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi.

9.3.2.     Các loại vũ khí, đạn dược, công cụ hỗ trợ trừ khi được cho phép của các cơ quan có thẩm quyền; các loại chất nổ, vật liệu nổ; các chất dễ cháy; các loại vật dụng có thể được sử dụng làm hung khí tấn công đe doạ và các vật chất nguy hiểm khác nếu được chấp nhận chuyên chở thì chỉ được vận chuyển như Hành lý ký gửi theo quy định được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi. Đạn phải được tháo rời khỏi súng để đảm bảo an toàn cho vận chuyển. Đạn phải được để trong hộp đạn, băng đạn hoặc đóng gói theo đúng quy định. Tất cả các quy định vận chuyển vũ khí, đạn dược và công cụ hỗ trợ của nhà chức trách sân bay có liên quan, ICAO, IATA và của Chúng tôi được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi phải được tuân thủ.

9.3.3.     Hành khách không được để các đồ vật dễ vỡ, hàng mau hỏng (đồ tươi sống, thực phẩm dễ hư hỏng….), tác phẩm nghệ thuật, máy quay phim, máy ảnh, tiền, đồ trang sức, kim loại quý, đá quý, máy tính, các thiết bị điện tử, giấy tờ có giá trị chuyển đổi thành tiền, chứng khoán, tài liệu đàm phán, hợp đồng, tài liệu kinh doanh, hàng mẫu, giấy tờ tùy thân, các vật dụng quý và/hoặc có giá trị khác trong hành lý ký gửi.

9.3.4.     Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ Thiệt hại nào mà Hành khách phải chịu nếu Hành khách vẫn để những đồ vật được quy định tại Điều 9.3 trong Hành lý của mình, cho dù Chúng tôi có biết hay không.

9.4.      Quyền từ chối vận chuyển

9.4.1.     Chúng tôi sẽ từ chối vận chuyển các Hành lý bao gồm những đồ vật được quy định ở Điều 9.3 và cũng có thể từ chối tiếp tục vận chuyển Hành lý nếu như chúng tôi phát hiện ra những đồ vật đó trong Hành lý.

9.4.2.     Chúng tôi sẽ từ chối vận chuyển những hành lý là các vật phẩm nguy hiểm cấm, hạn chế mang theo người, hành lý lên tàu bay theo quy định của Nhà chức trách được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi.

9.4.3.     Vì lý do an toàn, an ninh, Chúng tôi có thể từ chối vận chuyển bất kỳ hành lý cũng như đồ vật nào, bao gồm những hành lý không thuộc quyền sở hữu của hành khách và những hành lý mà hành khách sở hữu một phần. Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ Thiệt hại hoặc sự phiền hà nào mà Hành khách phải chịu do việc từ chối vận chuyển nói trên.

9.4.4.     Nếu Hành khách không có sự thu xếp trước với Chúng tôi thì Chúng tôi có thể từ chối vận chuyển số Hành lý quá mức miễn cước của Hành khách trên các chuyến bay kế tiếp, cho dù Hành khách đã trả giá hành lý tính cước cho số Hành lý quá mức miễn cước.

9.4.5.     Chúng tôi có thể từ chối nhận hành lý ký gửi nếu hành lý đó không được đóng gói hoặc chứa trong các vali hay các bao, thùng thích hợp để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển cũng như bốc xếp thông thường.

9.4.6.     Chúng tôi và đại diện của chúng tôi không thực hiện gửi thẳng hành lý cho các Hãng hàng không khác mà chúng tôi không ký hợp đồng vận chuyển liên chặng với họ. Vì vậy nếu hành khách có ý định đi trên chuyến bay của Hãng khác đến một sân bay để nối chuyến với chuyến bay của Chúng tôi hoặc đi trên chuyến bay của Chúng tôi đến một sân bay để nối chuyến với chuyến bay của Hãng khác, Hành khách phải kiểm tra, xác định trước rằng liệu Chúng tôi có ký Hợp đồng vận chuyển liên chặng với Hãng hàng không đó hay không. Trong trường hợp Chúng tôi không ký kết Hợp đồng vận chuyển liên chặng với họ, Hành khách phải có trách nhiệm nhận lại Hành lý, làm thủ tục lại cho Hành lý của mình và nhận thẻ hành lý cho chuyến bay kế tiếp. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ Thiệt hại đối với Hành khách và Hành lý của Hành khách đối với các chặng bay mà Chúng tôi không khai thác.

9.5.      Quyền kiểm tra

9.5.1.     Chúng tôi có quyền yêu cầu Hành khách cho phép kiểm tra an ninh hàng không người cũng như Hành lý. Nếu Hành khách vắng mặt khi đã được yêu cầu, Chúng tôi vẫn có thể tiến hành kiểm tra Hành lý nhằm mục đích xác minh Hành khách có mang theo hoặc Hành lý của Hành khách có chứa các đồ vật được Quy định ở Điều 9.3 hay không. Nếu Hành khách không đồng ý cho kiểm tra, Chúng tôi có thể từ chối vận chuyển Hành khách hoặc Hành lý đó. Trong trường hợp việc kiểm tra gây thiệt hại cho Hành khách hoặc Hành lý của Hành khách như ảnh hưởng do sử dụng máy soi chiếu, Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với những tổn thất và/hoặc thiệt hại đó trừ khi những tổn thất và thiệt hại đó do lỗi của Chúng tôi.

9.5.2.     Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với những đồ vật trong người hoặc trong Hành lý của Hành khách do Nhà chức trách thu giữ theo quy định quốc tế hoặc Nhà chức trách nước sở tại, kể cả khi những đồ vật này sau đó bị giữ lại hay tiêu huỷ.

9.6.      Hành lý ký gửi

9.6.1.     Chuúng tôi có trách nhiệm bảo quản và xuất Thẻ hành lý cho từng kiện Hành lý ký gửi của Hành khách khi Hành lý được ký gửi và giao cho Chúng tôi.

9.6.2.     Hành lý ký gửi phải có tên của Hành khách hoặc phải được gắn ký hiệu nhận biết cá nhân.

9.6.3.     Hành lý ký gửi được vận chuyển trên cùng chuyến bay với Hành khách. Nếu Chúng tôi thấy rằng vì lý do an toàn, an ninh hoặc lý do khai thác việc vận chuyển đó không thể thực hiện được thì Chúng tôi sẽ vận chuyển Hành lý đó trên chuyến bay khác. Trong trường hợp này, Hành lý ký gửi sẽ được vận chuyển và giao lại cho hành khách trừ khi Hành khách phải có mặt tại cảng hàng không để hoàn thành các thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hiện hành.

9.6.4.     Trọng lượng tối đa của bất kỳ một kiện Hành lý ký gửi nào là 32kg (70lb) và kích thước ba chiều tối đa của bất kỳ một kiện Hành lý ký gửi nào là 203 cm. Phần trọng lượng vượt quá quy định trên phải được tách và đóng lại thành kiện nhỏ hơn khi làm thủ tục. Nếu kiện Hành lý không được đóng gói lại thì Chúng tôi không chấp nhận chuyên chở. Trong bất kỳ trường hợp nào, Chúng tôi không chịu trách nhiệm về: (i) Thiệt hại do Hành khách không tuân thủ quy định về trọng lượng Hành lý, quy định về việc tách và đóng gói lại, (ii) việc từ chối vận chuyển Hành lý quá trọng lượng quy định.

Kiện Hành lý ký gửi có trọng lượng quá 32kg (70lb) và kích thước ba chiều tối đa của kiện Hành lý ký gửi quá 203 cm chỉ được vận chuyển nếu Hành khách thông báo trước và được Chúng tôi chấp nhận khi đặt giữ chỗ.

9.7.      Kê khai và thanh toán phụ thu dịch vụ ký gửi cho Hành lý có giá trị

Chúng tôi có thể nhận vận chuyển Hành lý ký gửi có giá trị vượt quá giới hạn trách nhiệm nếu Hành khách kê khai giá trị của Hành lý và thanh toán phụ thu dịch vụ ký gửi cho Hành lý đó theo mức phí được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi. Việc thực hiện tuân theo pháp luật, quy định hiện hành của các quốc gia, lãnh thổ mà tàu bay đi, đến hoặc bay qua.

9.8.      Hành lý xách tay

9.8.1.     Hành lý xách tay mà Hành khách mang lên khoang tàu bay phải có kích cỡ theo quy định được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi. Nếu Hành lý xách tay của Hành khách có kích cỡ hoặc có trọng lượng quá mức quy định hoặc vì lý do an toàn hoặc khả năng chất xếp trên khoang hành khách của tàu bay, Hành lý đó phải được vận chuyển như Hành lý ký gửi.

9.8.2.     Các loại đồ vật không thích hợp với việc vận chuyển trong khoang hàng hóa (ví dụ nhạc cụ) theo quy định được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi và không đáp ứng các yêu cầu được nêu ở Điều 9.8.1 chỉ được chấp nhận vận chuyển trên khoang hành khách của tàu bay nếu Hành khách có thông báo trước và được sự đồng ý của Chúng tôi. Cước phí vận chuyển các Hành lý đó được tính riêng.

9.9.      Giao nhận Hành lý

9.9.1.     Hành khách phải nhận lại Hành lý khi Hành lý được đưa tới nơi giao nhận tại điểm đến hoặc điểm dừng ngay sau khi kết thúc chuyến bay. Nếu Hành lý ký gửi của Hành khách không được nhận trong vòng ba (3) tháng kể từ khi Hành lý được chuyển đến, Chúng tôi sẽ không chịu trách nhiệm đối với Hành khách về Hành lý này.

9.9.2.     Người được nhận Hành lý phải là người có tên trên Vé hành lý và Thẻ hành lý.

9.9.3.     Nếu Hành khách yêu cầu nhận Hành lý nhưng không thể cung cấp Vé hành lý và Thẻ hành lý, Chúng tôi chỉ giao Hành lý cho Hành khách với điều kiện Hành khách đó chứng minh được  quyền sở hữu của mình đối với Hành lý. Các thông tin, tài liệu Chúng tôi xem xét để xác nhận quyền sở hữu đối với Hành lý bao gồm: Tên hành khách, số hiệu chuyến bay, ngày bay, số thẻ hành lý, số kiện hành lý.

9.9.4.     Việc Hành khách nhận Hành lý mà không có khiếu nại tại nơi giao nhận hành lý là bằng chứng đầy đủ rằng Hành lý đã được giao trả nguyên vẹn và phù hợp với hợp đồng vận chuyển.

9.10.  Động vật

Chúng tôi chấp nhận chuyên chở các loại động vật nuôi (chó, mèo, chim) với các điều kiện sau:

9.10.1.     Các loại động vật nuôi phải được đóng lồng cũi thích hợp hoặc vận chuyển trong thùng theo luật định, có kèm theo giấy chứng nhận thú y và tiêm chủng có giá trị, có giấy phép xuất nhập cảnh và các loại giấy tờ khác theo yêu cầu của nước xuất, nhập và quá cảnh. Việc chuyên chở có thể phải tuân thủ theo các quy định khác của Chúng tôi.

9.10.2.     Để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển, chúng tôi không chấp nhận vận chuyển một số loại động vật nuôi. Thông tin về các chủng loại động vật nuôi không chấp nhận vận chuyển được thông báo trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi.

9.10.3.     Nếu được chấp nhận là Hành lý, động vật nuôi cùng với lồng cũi và thức ăn mang theo không được coi là Hành lý miễn cước của Hành khách mà phải tính riêng là Hành lý tính cước theo quy định tại Khoản 9.2 Điều này. Động vật nuôi phải được chuyên chở, trong lồng thích hợp, trong khoang hàng hóa của tàu bay trừ quy định tại Điều 9.10.6 và 9.10.7.

9.10.4.     Động vật nuôi được chấp nhận vận chuyển với điều kiện Hành khách phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về động vật đó. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về việc tổn thương, mất mát, chậm trễ, ốm đau hoặc cái chết của động vật nuôi trong quá trình vận chuyển, ngoại trừ do lỗi của Chúng tôi.

9.10.5.     Chúng tôi không chịu trách nhiệm trong trường hợp động vật nuôi đó không được phép cho vào hay đi qua một nước, một quốc gia hay một lãnh thổ nào.

9.10.6.     Chó dẫn đường đi cùng Hành khách là người bị khuyết tật về nghe hoặc nhìn, cùng lồng cũi và thức ăn của chó được vận chuyển miễn phí ngoài phần Hành lý miễn cước của Hành khách theo quy định được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi.

9.10.7.     Động vật nuôi được phép mang lên khoang hành khách phải tuân theo trọng lượng, số lượng, kích thước do chúng tôi quy định và tùy thuộc vào điều kiện chất xếp, hạng dịch vụ và đường bay. Hành khách không được phép cho động vật nuôi ra khỏi lồng trong suốt chuyến bay. Trong trường hợp nếu xét thấy động vật nuôi có thể ảnh hưởng đến hành khách khác, an toàn của chuyến bay, chúng tôi có thể yêu cầu khách chuyển động vật xuống hầm hàng của tàu bay.

 

ĐIỀU 10.  LỊCH BAY VÀ THAY ĐỔI LỊCH BAY

10.1.  Lịch bay

10.1.1.     Lịch trình bay thể hiện trong lịch bay có thể thay đổi trong khoảng thời gian từ ngày công bố đến ngày bay thực tế của Hành khách. Chúng tôi không đảm bảo về lịch trình bay và lịch trình bay không là một bộ phận của hợp đồng vận chuyển giữa Hành khách và Chúng tôi.

10.1.2.     Trước khi Chúng tôi chấp nhận đặt chỗ của Hành khách, Chúng tôi hoặc các Đại lý được chỉ định thông báo cho Hành khách về lịch trình bay hiệu lực tại thời điểm đó và các thông tin này được thể hiện trên Vé của Hành khách. Khi cần thiết Chúng tôi có thể thay đổi lịch trình bay sau khi đã xuất Vé cho Hành khách và/hoặc hủy bỏ, chấm dứt, thay đổi đường bay hoặc chuyển hướng bay, hoãn việc xếp lại lịch bay, làm chậm bất kỳ chuyến bay nào hoặc thay đổi tàu bay và điểm dừng nếu thấy là hợp lý để thích ứng với các trường hợp ngoài sự kiểm soát của Chúng tôi và vì các lý do an toàn hoặc lý do thương mại. Nếu Hành khách thông báo cho Chúng tôi địa chỉ liên lạc, Chúng tôi, trong phạm vi trách nhiệm của mình, sẽ thông báo cho Hành khách những thay đổi về lịch trình bay. Sau khi Hành khách đã mua Vé, nếu Chúng tôi có thay đổi lịch trình bay mà Hành khách không chấp nhận, trong khi Chúng tôi không thể bố trí được chuyến bay thay thế phù hợp yêu cầu của Hành khách thì Hành khách được chi hoàn Vé không tự nguyện theo Điều 11.

 

10.2.  Chuyến bay bị chậm, bị hủy, Hành khách bị từ chối vận chuyển

10.2.1.     Chúng tôi sẽ áp dụng mọi biện pháp cần thiết để tránh chậm trễ trong việc vận chuyển Hành khách và Hành lý của Hành khách. Khi thực hiện các biện pháp này và để tránh việc hủy chuyến bay, trong trường hợp cần thiết, Chúng tôi có thể sắp xếp chuyến bay được thực hiện bởi tàu bay khác hoặc Hãng vận chuyển khác.

10.2.2.     Trường hợp chuyến bay bị chậm, bị hủy, hành khách bị từ chối vận chuyển, theo sự lựa chọn của Hành khách, Chúng tôi sẽ:

10.2.2.1.   Cung cấp, cập nhật đầy đủ thông tin cho Hành khách theo phương thức thích hợp; phục vụ ăn, uống; bố trí nơi nghỉ, ngủ phù hợp theo quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không do Nhà chức trách ban hành;

10.2.2.2.   Chuyển đổi hành trình phù hợp cho Hành khách hoặc chuyển sang chuyến bay khác: đối với chuyến bay chậm từ 02 giờ trở lên, trong phạm vi cung cấp dịch vụ vận chuyển của mình, Chúng tôi sẽ chuyển đổi hành trình để khách tới được điểm cuối của hành trình, miễn trừ điều kiện hạn chế về chuyển đổi hành trình hoặc chuyển đổi chuyến bay và phụ thu liên quan (nếu có) cho Hành khách;

10.2.2.3.   Bồi thường ứng trước không hoàn lại cho Hành khách theo quy định của Nhà chức trách (nếu có);

10.2.2.4.   Hoàn trả tiền vé cho Hành khách trong trường hợp chuyến bay chậm từ 05 giờ trở lên. Việc chi hoàn Vé thực hiện theo quy định tại Điều 11 Điều lệ vận chuyển này.

10.2.2.5.   Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Nhà chức trách (nếu có).

10.2.3.  Trong trường hợp chuyến bay bị chậm hoặc bị hủy không phải do lỗi của Chúng tôi, Chúng tôi được miễn thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 10.2.2.2, Điều 10.2.2.3 và Điều 10.2.2.4 Điều lệ vận chuyển này. Tuy nhiên, Chúng tôi sẽ cố gắng trợ giúp Hành khách tốt nhất trong trong điều kiện có thể.

ĐIỀU 11. CHI HOÀN

11.1.  Chi hoàn tự nguyện

Chúng tôi sẽ chi hoàn toàn bộ Vé hoặc phần Vé chưa sử dụng nếu Hành khách mua Vé với loại Giá dịch vụ không hạn chế chi hoàn theo những quy định dưới đây:

11.1.1.     Trừ những trường hợp được quy định trong Điều này, Chúng tôi chi hoàn cho người có tên trên Vé hoặc cho người đã trả tiền mua Vé khi người yêu cầu chi hoàn Vé xuất trình giấy tờ tùy thân phù hợp với quy định pháp luật, giấy ủy quyền đang có hiệu lực và chứng từ vận chuyển yêu cầu chi hoàn.

11.1.2.     Nếu Vé do người không phải là người có tên trên Vé trả tiền và nếu Chúng tôi có ghi trên Vé về sự hạn chế trong việc chi hoàn thì Chúng tôi chỉ chi hoàn cho người trả tiền mua Vé hoặc theo yêu cầu của người đó.

11.1.3.     Trừ trường hợp mất Vé, Chúng tôi chỉ chi hoàn khi Hành khách giao cho Chúng tôi Vé và các Tờ vận chuyển chưa sử dụng.

11.1.4.     Việc chi hoàn cho người xuất trình Tờ hành khách hoặc Hoá đơn thu tiền và tất cả các Tờ vận chuyển chưa sử dụng khi người đó đáp ứng được các điều kiện nêu tại Điều 11.2.1 hoặc Điều 11.2.2 được coi là chi hoàn đúng đối tượng. Khi đó Chúng tôi sẽ được miễn trừ trách nhiệm đối với bất kỳ khiếu nại nào của Hành khách hoặc bất kỳ người nào khác về việc chi hoàn này.

11.1.5.     Chúng tôi sẽ không chi hoàn toàn bộ Vé hoặc phần Vé chưa sử dụng nếu Hành khách mua Vé với loại Giá dịch vụ có hạn chế về chi hoàn, ngoại trừ có những quy định khác (i) tại điều khoản này, hoặc (ii) phù hợp với luật áp dụng.

Trong trường hợp này, Chúng tôi chỉ chi hoàn các khoản thuế, phí và lệ phí chưa sử dụng có điều kiện được chi hoàn và trừ một khoản phụ phí nhất định theo từng thị trường hoặc kênh bán Vé được thông báo tại các Chi nhánh hoặc Phòng vé hoặc Tổng đài CSKH của Chúng tôi tại thời điểm khách mua Vé và/hoặc chi hoàn.

11.2.  Chi hoàn không tự nguyện

Nếu do lỗi của Chúng tôi hủy chuyến bay, không khai thác được chuyến bay theo lịch bay một cách hợp lý, không đến điểm đến cuối cùng hoặc điểm dừng đã ghi trên Vé của Hành khách hoặc không có chỗ cho Hành khách mặc dù đã được xác nhận chỗ hoặc làm cho Hành khách lỡ chuyến bay tiếp theo đã được xác nhận chỗ, khoản chi hoàn sẽ là:

11.2.1.     Nếu Vé hoàn toàn chưa được sử dụng, khoản chi hoàn sẽ bằng tổng giá dịch vụ Hành khách đã trả.

11.2.2.     Nếu Vé đã được sử dụng một phần, khoản chi hoàn sẽ không thấp hơn chênh lệch giữa tổng giá dịch vụ đã trả và tổng giá dịch vụ áp dụng cho hành trình đã sử dụng.

11.2.3.     Điều kiện hạn chế về hoàn vé và các mức phụ phí dịch vụ áp dụng hoặc phụ phí bỏ chỗ sẽ được miễn trừ.

11.2.4.     Khi Hành khách đã chấp nhận khoản chi hoàn trong những trường hợp trên, Hợp đồng vận chuyển giữa Chúng tôi và Hành khách sẽ chấm dứt.

11.3.  Khoản chi hoàn

Nếu Hành khách chi hoàn Vé vì lý do khác ngoài những lý do nêu trong Điều 11.2, khoản chi hoàn sẽ là:

11.3.1.     Nếu Vé hoàn toàn chưa được sử dụng, khoản chi hoàn sẽ bằng tổng giá dịch vụ khách đã trả trừ phụ phí dịch vụ áp dụng hoặc phụ phí bỏ chỗ;

11.3.2.     Nếu Vé đã được sử dụng một phần, khoản chi hoàn là phần chênh lệch giữa tổng giá dịch vụ Hành khách đã trả và tổng giá dịch vụ áp dụng cho hành trình đã sử dụng trừ phụ phí dịch vụ áp dụng hoặc phụ phí bỏ chỗ.

11.3.3.     Các loại phụ phí thay đổi Vé, phụ phí dịch vụ đặc biệt, phụ thu áp dụng cho dịch vụ bán vé, phục vụ Hành khách sẽ không được chi hoàn và không được bao gồm trong khoản chi hoàn.

11.4.  Chi hoàn đối với Vé bị mất

11.4.1.     Nếu toàn bộ hoặc một phần Vé bị mất và Hành khách cung cấp được cho Chúng tôi bằng chứng mất Vé thỏa đáng và chấp nhận trả phí dịch vụ áp dụng, việc chi hoàn sẽ được thực hiện sau khi Vé bị mất hết hiệu lực, với điều kiện:

11.4.1.1.   Khi toàn bộ hoặc một phần Vé bị mất chưa được sử dụng hoặc hoàn hoặc đổi, trừ trường hợp do lỗi của Chúng tôi mà Vé bị mất đã được sử dụng hoặc đã chi hoàn hoặc đã đổi cho người nào khác;

11.4.1.2.   Người được chi hoàn phải khai theo mẫu của Chúng tôi và cam kết trả lại cho Chúng tôi số tiền nhận chi hoàn do có sự gian lận và/hoặc toàn bộ hoặc một phần Vé bị mất được sử dụng bởi người khác, trừ trường hợp do lỗi của Chúng tôi mà Vé bị mất đã được sử dụng bởi người nào khác.

11.4.2.     Nếu Chúng tôi hoặc Đại lý được chỉ định làm mất toàn bộ Vé hoặc một phần Vé thì việc xử lý Vé bị mất sẽ thuộc về trách nhiệm của Chúng tôi.

11.5.  Quyền từ chối chi hoàn

11.5.1.     Chúng tôi có thể từ chối việc chi hoàn nếu yêu cầu chi hoàn được đưa ra sau thời hạn hiệu lực của Vé.

11.5.2.     Chúng tôi có thể từ chối chi hoàn nếu Vé đã được xuất trình cho Chúng tôi hay nhà chức trách của một nước như một chứng cứ chứng tỏ Hành khách rời nước đó, trừ khi Hành khách chứng minh cho Chúng tôi một cách thỏa đáng rằng Hành khách được phép ở lại hoặc rời nước đó bằng Hãng vận chuyển khác hoặc bằng phương tiện vận tải khác.

11.5.3.     Chúng tôi có thể từ chối chi hoàn trong các trường hợp được quy định tại Điều 8.2.

11.6.  Đồng tiền chi hoàn

Việc chi hoàn phải tuân theo các quy định, quy chế của Chính phủ của nước tại đó Hành khách mua Vé ban đầu và của nước tại đó Vé được chi hoàn. Theo đó việc chi hoàn thường được thực hiện bằng đồng tiền đã dùng để mua Vé hoặc bằng đồng tiền khác theo quy định của Chính phủ nước sở tại nơi thực hiện chi hoàn.

11.7.  Người chi hoàn tiền

Việc chi hoàn Vé tự nguyện được thực hiện bởi Hãng xuất vé hoặc các Đại lý được Hãng xuất vé chỉ định.

ĐIỀU 12. HÀNH VI TRÊN TÀU BAY

12.1.  Trên tàu bay nếu Hành khách thực hiện một trong các hành vi sau đây: (i) phạm tội; (ii) đe dọa, uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không; (iii) hành hung hoặc đe dọa thành viên tổ bay, Hành khách; (iv) không tuân theo sự hướng dẫn của người chỉ huy tàu bay hoặc của thành viên tổ bay thay mặt người chỉ huy tàu bay về việc bảo đảm an toàn cho tàu bay, duy trì trật tự, kỷ luật trong tàu bay; (v) phá hoại thiết bị, tài sản trong tàu bay; (vi) sử dụng ma túy; (vii) hút thuốc trên tàu bay kể cả trong buồng vệ sinh; (viii) các hành vi vi phạm thuần phong, mỹ tục, trật tự công cộng khác, thì Chúng tôi sẽ tiến hành những biện pháp an ninh cần thiết để ngăn chặn việc tiếp tục những hành vi như vậy. Chúng tôi có quyền yêu cầu Hành khách đó rời khỏi tàu bay và giao cho nhà chức trách sân bay nơi tàu bay khởi hành hoặc nơi tàu bay hạ cánh, từ chối vận chuyển Hành khách đó vĩnh viễn hoặc có thời hạn trên các chuyến bay do Chúng tôi khai thác hoặc đề nghị truy tố theo quy định của pháp luật.

12.2.  Hành khách không được sử dụng đồ uống có cồn trên các chuyến bay của Chúng tôi trừ khi được Chúng tôi phục vụ. Chúng tôi có quyền từ chối phục vụ hoặc thu lại những đồ uống có cồn đã phục vụ Hành khách.

12.3.  Nếu Hành khách vi phạm quy định tại Điều 12.1 thì Chúng tôi có quyền yêu cầu Hành khách phải bồi thường những thiệt hại phát sinh do lỗi của Hành khách bao gồm những chi phí liên quan đến việc tàu bay hạ cánh khẩn cấp, những thiệt hại về người, tài sản và những thiệt hại khác mà Chúng tôi, các đại lý, nhân viên, nhà cung cấp dịch vụ, hành khách và bên thứ ba của Chúng tôi đã gánh chịu.

12.4.  Thiết bị điện tử

12.1.1.     Vì lý do an toàn, trên tàu bay Hành khách không được sử dụng các thiết bị điện tử bao gồm, điện thoại di động, máy tính xách tay, các thiết bị ghi âm, máy thu thanh, MP3, các máy nghe nhạc CD, trò chơi điện tử, sản phẩm la-de hoặc các phương tiện truyền tín hiệu gồm đồ chơi điều khiển từ xa và máy thu, phát vô tuyến xách tay (máy bộ đàm) nếu không được phép của Chúng tôi. Trong trường hợp được Chúng tôi cho phép, việc sử dụng các thiết bị trên phải tuân thủ theo đúng quy định của Chúng tôi được thông báo khi Hành khách lên tàu bay qua video hướng dẫn an toàn, phát thanh của tiếp viên và bảng hướng dẫn an toàn tại mỗi vị trí ghế ngồi của Hành khách. Máy trợ thính và ổn định tim được phép sử dụng.

12.1.2.     Nếu Hành khách không tuân thủ theo quy định của Điều 12.4.1, Chúng tôi có quyền thu giữ những thiết bị điện tử nói trên cho tới khi kết thúc chuyến bay.

ĐIỀU 13. THU XẾP CÁC DỊCH VỤ KHÁC

13.1.  Trừ khi Chúng tôi có quy định khác, Chúng tôi không duy trì, khai thác hoặc cung cấp các dịch vụ vận chuyển mặt đất giữa các sân bay hoặc từ sân bay đến các điểm khác. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về hoạt động của nhà khai thác các dịch vụ này kể cả trường hợp nhân viên của Chúng tôi hoặc người đại diện của Chúng tôi giúp đỡ Hành khách sử dụng các dịch vụ đó.

13.2.  Nếu Chúng tôi thu xếp cho Hành khách với bất kỳ bên thứ ba nào để cung cấp bất kỳ dịch vụ mà không phải là vận chuyển bằng đường hàng không, bao gồm vận chuyển đường bộ, đường sắt và đường biển hoặc nếu Chúng tôi xuất Vé hoặc phiếu cung cấp dịch vụ liên quan đến việc vận chuyển hoặc dịch vụ (không phải dịch vụ vận chuyển bằng đường hàng không) do một bên thứ ba cung cấp, chẳng hạn như đặt phòng khách sạn hay thuê ô tô, thì điều này có nghĩa rằng Chúng tôi chỉ đóng vai trò như đại diện của Hành khách với bên thứ ba đó. Các điều kiện và điều khoản của nhà cung cấp dịch vụ thứ ba sẽ áp dụng, và Chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào với Hành khách về các dịch vụ đó, bao gồm cả quyết định của nhà cung cấp dịch vụ thứ ba quyết định huỷ hoặc từ chối cung cấp dịch vụ cho Hành khách, trừ trường hợp do lỗi của Chúng tôi.

13.3.  Nếu Chúng tôi cung cấp dịch vụ vận chuyển đường bộ, đường sắt hoặc đường biển cho Hành khách, các điều kiện khác có thể áp dụng cho việc vận chuyển đó.

13.4.  Hành khách phải tự trả các chi phí khác ngoài những chi phí cho các dịch vụ đã được bao gồm trong Giá dịch vụ.

ĐIỀU 14. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

14.1.  Khái quát chung

14.1.1.     Hành khách phải nghiên cứu các quy định liên quan đến xuất, nhập, quá cảnh đối với quốc gia mà Hành khách có ý định xuất hoặc nhập hoặc quá cảnh; và xuất trình hộ chiếu, thị thực, giấy chứng nhận sức khoẻ (nếu cần) và các loại giấy tờ tùy thân khác cho Chúng tôi.

14.1.2.     Hành khách phải tuân thủ pháp luật, quy định, lệnh, sắc luật, yêu cầu và điều kiện của những quốc gia nơi có điểm bay đi, bay đến hoặc bay qua.

14.1.3.     Chúng tôi không chịu trách nhiệm dưới bất kỳ hình thức nào do Hành khách: (i) không có các giấy tờ cần thiết như hộ chiếu, thị thực, giấy chứng nhận sức khỏe và các giấy tờ khác, hoặc (ii) có hộ chiếu, thị thực, giấy chứng nhận sức khỏe và các giấy tờ khác đã hết hạn hoặc không hợp lệ, hoặc (iii) không tuân thủ pháp luật, quy chế, sắc lệnh, các yêu cầu, đòi hỏi, các quy định và hướng dẫn.

14.1.4.     Nhằm hỗ trợ Khách hàng, nhân viên của Chúng tôi hay Đại lý được chỉ định của Chúng tôi có thể cung cấp các hướng dẫn hay thông báo liên quan đến việc xin các giấy tờ hoặc thị thực cần thiết hoặc việc tuân theo pháp luật, quy chế, sắc lệnh, các yêu cầu, đòi hỏi, các quy định và hướng dẫn. Các hướng dẫn hay thông báo được cung cấp chỉ mang giá trị tham khảo.

14.2.  Giấy tờ tuỳ thân

Trước khi khởi hành, Hành khách phải xuất trình cho Chúng tôi tất cả các giấy tờ theo yêu cầu của pháp luật, quy định, sắc lệnh, yêu cầu hoặc điều kiện của các nước có liên quan, bao gồm hộ chiếu, giấy thông hành hoặc giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh và các giấy tờ khác. Nếu Chúng tôi yêu cầu, Hành khách phải cho phép Chúng tôi giữ và sao chụp hộ chiếu hoặc các loại giấy tờ tuỳ thân tương đương khác. Các giấy tờ này sẽ được giao cho thành viên tổ bay giữ và bảo quản cho tới khi kết thúc chuyến bay. Chúng tôi có quyền từ chối vận chuyển nếu Hành khách không tuân thủ các yêu cầu này hoặc giấy tờ tuỳ thân của Hành khách có dấu hiệu không hợp lệ.

14.3.  Từ chối nhập cảnh

Nếu Hành khách bị từ chối nhập cảnh vào một quốc gia, Hành khách sẽ phải thanh toán các khoản phạt hoặc phí mà Chúng tôi phải trả theo quy định của nhà chức trách nước sở tại, các chi phí liên quan đến việc tạm giữ, vận chuyển Hành khách ra khỏi quốc gia đó, và các khoản chi phí hợp lý mà Chúng tôi phải trả hoặc đồng ý trả. Chúng tôi không hoàn lại tiền cước vận chuyển Hành khách đến điểm bị từ chối nhập cảnh hay bị trục xuất.

14.4.  Trách nhiệm của Hành khách đối với tiền phạt, chi phí tạm giữ

Nếu Chúng tôi phải thanh toán hoặc đặt cọc bất kỳ khoản phạt hoặc bất kỳ chi phí nào do việc Hành khách không tuân thủ các luật, quy định, lệnh hoặc các điều kiện đi lại khác của các nước có liên quan hoặc Hành khách không có các giấy tờ cần thiết, thì Hành khách sẽ phải hoàn trả cho Chúng tôi mọi khoản tiền mà Chúng tôi đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán. Chúng tôi có thể dùng các khoản tiền mà Hành khách đã trả cho Chúng tôi nhưng chưa dùng đến hoặc bất cứ khoản tiền nào mà Chúng tôi đang giữ của Hành khách để thanh toán các khoản chi phí trên.

14.5.  Kiểm tra hải quan

Nếu được yêu cầu, Hành khách phải có mặt để các nhân viên hải quan hay các nhà chức trách khác kiểm tra Hành lý. Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với mọi mất mát hay Thiệt hại xảy ra trong quá trình kiểm tra hoặc do việc Hành khách không tuân thủ các yêu cầu này trừ trường hợp do lỗi của Chúng tôi.

14.6.  Kiểm tra an ninh

Hành khách và Hành lý phải chịu sự kiểm tra an ninh của Chúng tôi, nhân viên Chính phủ, Nhà chức trách sân bay, hoặc Hãng vận chuyển khác. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại phát sinh do kết quả của quá trình kiểm tra an ninh trừ khi do lỗi của Chúng tôi; hoặc do việc Hành khách không tuân thủ những yêu cầu này.

ĐIỀU 15. HÃNG VẬN CHUYỂN KẾ TIẾP

Việc vận chuyển theo hành trình ghi trên một Vé hoặc trên các Vé nối do nhiều Hãng vận chuyển kế tiếp theo được thực hiện được coi như vận chuyển duy nhất.

ĐIỀU 16. TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI THIỆT HẠI

16.1.  Các Luật áp dụng

16.1.1.     Điều lệ vận chuyển và Luật áp dụng điều chỉnh trách nhiệm của Chúng tôi đối với Hành khách. Trong trường hợp hành trình của Hành khách có sự tham gia của Hãng vận chuyển khác, trách nhiệm của họ được quy định bởi luật áp dụng, trừ khi Điều lệ vận chuyển này có quy định khác về điều kiện vận chuyển của họ. Các Hãng vận chuyển này có thể có mức giới hạn trách nhiệm thấp hơn.

16.1.2.     Luật áp dụng có thể bao gồm Công ước và/hoặc các điều luật áp dụng đối với từng quốc gia riêng biệt.

16.1.3.     Chúng tôi chỉ chịu trách nhiệm đối với những thiệt hại phát sinh trên chuyến bay do Chúng tôi khai thác, hoặc trên chuyến bay mà Chúng tôi có trách nhiệm pháp lý với Hành khách. Nếu Chúng tôi xuất Vé họăc làm thủ tục Hành lý cho Hành khách trên chuyến bay của Hãng vận chuyển khác thì Chúng tôi chỉ chịu trách nhiệm như là một đại lý của Hãng vận chuyển đó.

16.1.4.     Điều 16 này quy định các mức giới hạn trách nhiệm và tóm tắt các quy định mà Chúng tôi áp dụng theo Công ước và các luật áp dụng. Trường hợp Điều 16 này có mâu thuẫn với Công ước hoặc các luật áp dụng, Công ước hoặc các luật áp dụng sẽ được ưu tiên áp dụng.

16.2.  Trách nhiệm đối với Hành khách bị chết hoặc bị thương thân thể

Trách nhiệm của Chúng tôi đối với các thiệt hại được chứng minh của Hành khách trong trường hợp bị chết, bị thương hoặc tổn thương thân thể do tai nạn tàu bay phát sinh từ hay liên quan đến quá trình vận chuyển do Chúng tôi thực hiện phụ thuộc vào các quy tắc và giới hạn của Luật áp dụng cũng như các quy định bổ sung sau:

16.2.1.     Giới hạn trách nhiệm của Chúng tôi đối với mỗi Hành khách bị chết hoặc bị thương thân thể áp dụng theo quy định của Công ước. Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với các thiệt hại phát sinh cho mỗi Hành khách với mức vượt quá quy định tại Công ước nếu Chúng tôi chứng minh được rằng:

(a) Thiệt hại đó không phải do sự cẩu thả hoặc các hành động sai trái khác hoặc thiếu sót của Chúng tôi hoặc của nhân viên hoặc đại lý của Chúng tôi;

(b) Thiệt hại đó hoàn toàn do sự cẩu thả hoặc các hành động sai trái khác hoặc thiếu sót nào của bên thứ ba.

16.2.2.     Chúng tôi chỉ chịu trách nhiệm về những thiệt hại đối với Hành khách xảy ra trên tàu bay hoặc trong quá trình Chúng tôi đưa Hành khách lên hoặc rời tàu bay. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra do lỗi của Hành khách, Chúng tôi có thể được miễn hoặc giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

16.2.3.     Chúng tôi sẽ thực hiện trả một khoản tiền trả trước cho Hành khách hoặc người có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Chúng tôi phù hợp với quy định của pháp luật. Khoản tiền trả trước này không phải là bằng chứng để xác định lỗi của Chúng tôi và được trừ vào số tiền bồi thường thiệt hại mà Chúng tôi phải trả.

16.2.4.     Đối với những hành trình có điểm đi, đến hoặc điểm tạm dừng thỏa thuận tại Mỹ thì mức giới hạn trách nhiệm áp dụng theo quy định tại Công ước sẽ được áp dụng.

16.2.5.     Không một điều khoản nào trong Điều lệ vận chuyển này được hiểu là phương hại đến quyền và trách nhiệm của các Hãng vận chuyển trên đối với bất kỳ khiếu nại nào do một người hoặc do đại diện của người này tiến hành một khi người này cố tình gây ra thiệt hại làm chết, bị thương hoặc tổn thương thân thể cho Hành khách.

Tên của những Hãng vận chuyển tham gia thỏa thuận được nêu trong khoản này được tra cứu tại tất cả các phòng vé của những Hãng vận chuyển đó và có thể được kiểm tra theo yêu cầu. Mỗi Hãng vận chuyển tham gia thỏa thuận này với tư cách độc lập và chịu trách nhiệm về chặng vận chuyển mà mình thực hiện, vì vậy Hãng vận chuyển đó không được áp đặt trách nhiệm cho những Hãng vận chuyển khác đối với các chặng vận chuyển mà họ thực hiện cũng như không gánh chịu bất kỳ một trách nhiệm nào đối với việc vận chuyển do những Hãng vận chuyển khác thực hiện.

16.3.  Trách nhiệm của Chúng tôi đối với Thiệt hại về Hành lý

16.3.1.     Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với các Thiệt hại về Hành lý xách tay (không tính các trường hợp Thiệt hại gây ra bởi việc chậm chuyến bay được quy định tại Điều 16.4 dưới đây) trừ trường hợp Thiệt hại gây ra do lỗi của Chúng tôi hoặc của Đại lý được chỉ định của Chúng tôi.

16.3.2.     Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với những Thiệt hại gây ra bởi các khiếm khuyết về mặt bản chất, chất lượng hay thiếu sót của Hành lý. Cũng như vậy, Chúng tôi sẽ không chịu trách nhiệm đối những hao mòn và rách vỡ một cách hợp lý của Hành lý gây ra bởi sự di chuyển và va đập thông thường khi vận chuyển bằng đường hàng không.

16.3.3.     Mức giới hạn trách nhiệm của Chúng tôi đối với Thiệt hại về Hành lý (bao gồm cả Hành lý xách tay và Hành lý ký gửi) bị phá hủy, mất mát, hư hỏng hoặc chậm trễ áp dụng theo quy định của Công ước hoặc mức cao hơn theo quy định tại Điều 9.7. Trong trường hợp Hành khách chỉ nhận được một phần mà không phải toàn bộ Hành lý ký gửi, hoặc trong trường hợp có sự thiệt hại một phần chứ không phải toàn bộ Hành lý ký gửi, kể cả Hành lý có kê khai giá trị cao hơn, thì trách nhiệm của Chúng tôi đối với phần Hành lý không nhận được hoặc bị Thiệt hại chỉ căn cứ vào tỷ lệ trọng lượng/số kiện mà không xét đến giá trị của bất kỳ phần nào của Hành lý.

16.3.4.     Chúng tôi bồi thường Thiệt hại về Hành lý cho Hành khách dựa trên nguyên tắc chung là bồi thường theo Thiệt hại thực tế nhưng không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm của Chúng tôi. Hành khách có trách nhiệm chứng minh Thiệt hại thực tế đối với Hành lý của mình.

16.3.5.     Các mức giới hạn trách nhiệm nêu trên đây sẽ không được áp dụng nếu Hành khách có thể chứng minh Thiệt hại về Hành lý gây ra bởi hành động hoặc thiếu sót của Chúng tôi hoặc người đại diện của Chúng tôi:

16.3.5.1.   cố tình gây ra Thiệt hại; hoặc

16.3.5.2.   bất cẩn và mặc dù có nhận thức thực tế rằng Thiệt hại có thể xảy ra và Hành khách có thể chứng minh rằng Chúng tôi hoặc người đại diện của Chúng tôi thực hiện những hành động hoặc thiếu sót này trong quá trình thực hiện các công việc được giao.

16.3.6.     Nếu hành trình của Hành khách thuộc phạm vi điều chỉnh theo luật của nước sở tại, giới hạn trách nhiệm đối với Thiệt hại của Hành lý ký gửi và Hành lý xách tay theo luật này được áp dụng với Hành lý của Hành khách.

16.3.7.     Nếu hành trình của Hành khách không thuộc phạm vi điều chỉnh của Công ước và luật của nước sở tại không quy định mức giới hạn trách nhiệm đối với Thiệt hại về Hành lý ký gửi và Hành lý xách tay của Hành khách, Chúng tôi áp dụng mức giới hạn trách nhiệm quy định tại Điều 16.3.3.

16.3.8.     Hành khách có thể kê khai giá trị (theo Điều 9.7) hoặc có thể mua bảo hiểm riêng cho Hành lý của mình trong trường hợp giá trị thực tế hoặc chi phí thay thế của Hành lý ký gửi hoặc Hành lý xách tay vượt quá mức giới hạn trách nhiệm của Chúng tôi.

16.3.9.     Nếu trọng lượng/số kiện của Hành lý không được ghi trên Vé hành lý thì tổng trọng lượng/số kiện Hành lý ký gửi của Hành khách được coi như không vượt quá trọng lượng/số kiện miễn cước áp dụng đối với hạng dịch vụ tương ứng của Hành khách được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi.

16.3.10.Nếu Hành khách có kê khai giá trị của Hành lý ký gửi khi làm thủ tục chuyến bay và đã trả các khoản phí áp dụng, trách nhiệm của Chúng tôi được giới hạn trong giá trị kê khai.

16.3.11.Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với những Thiệt hại về Hành lý gây ra bởi chậm chuyến nếu Chúng tôi chứng minh được rằng: (i) Chúng tôi và người đại diện của Chúng tôi đã thực hiện mọi biện pháp cần thiết một cách hợp lý để tránh Thiệt hại đó, hoặc (ii) Chúng tôi hoặc người đại diện của Chúng tôi không thể thực hiện các biện pháp đó.

16.3.12.Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với thương tích của Hành khách hoặc Thiệt hại đối với Hành lý của Hành khách gây ra bởi những đồ vật có trong Hành lý của bản thân Hành khách hoặc của người khác. Hành khách phải chịu trách nhiệm về bất kỳ Thiệt hại nào gây ra bởi Hành lý của Hành khách đối với những người khác, bao gồm cả tài sản và Hành khách đó phải bồi thường cho Chúng tôi tất cả các tổn thất và chi phí mà Chúng tôi phải chịu do hậu quả của việc đó.

16.3.13.Chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về Thiệt hại đối với các đồ vật theo quy định tại Điều 9.3. trong Hành lý ký gửi của Hành khách bao gồm: thiệt hại đối với các đồ vật dễ vỡ, hàng mau hỏng (đồ tươi sống, thực phẩm dễ hư hỏng…), chìa khoá, tác phẩm nghệ thuật, máy ảnh, máy quay phim, tiền, đồ trang sức, kim loại quí, đá quí, thuốc chữa bệnh, hàng hoá nguy hiểm, máy tính, các thiết bị điện tử, giấy tờ có giá trị chuyển đổi thành tiền, chứng khoán, tài liệu đàm phán, hợp đồng, tài liệu kinh doanh, hàng mẫu, giấy tờ tùy thân, các vật dụng quý và/hoặc có giá trị khác trong hành lý ký gửi mà không khai báo vận chuyển theo dạng Hành lý có giá trị cao và thiệt hại đối với các đồ vật tương tự khác cho dù Chúng tôi có biết hay không.

16.3.14.Chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về Thiệt hại đối với Hành lý của Hành khách do Hành khách không thực hiện theo Điều 9.4.6 bao gồm cả việc Hành khách không thể nhận Hành lý, làm thủ tục Hành lý và gắn lại Thẻ hành lý để vận chuyển trên chuyến bay của một Hãng vận chuyển khác mà Chúng tôi không có hợp đồng vận chuyển liên chặng với Hãng đó.

16.3.15.Chúng tôi không chịu trách nhiệm về những thiệt hại đối với Hành lý trừ khi sự thiệt hại đó là lỗi của Chúng tôi. Nếu thiệt hại do một phần lỗi của Hành khách thì trách nhiệm của Chúng tôi phụ thuộc vào luật áp dụng xác định phần trách nhiệm của các bên.

16.4.  Trách nhiệm của Chúng tôi đối với các Thiệt hại xảy ra do Hành khách bị chậm chuyến

16.4.1.     Trách nhiệm của Chúng tôi đối với các Thiệt hại xảy ra do Hành khách bị chậm chuyến được giới hạn bởi Công ước.

16.4.2.     dù Công ước có được áp dụng cho yêu cầu bồi thường của Hành khách hay không, Chúng tôi không chịu trách nhiệm về các Thiệt hại đối với Hành khách do bị chậm chuyến nếu Chúng tôi chứng minh rằng (i) Chúng tôi và người đại diện của Chúng tôi đã thực hiện mọi biện pháp được yêu cầu một cách hợp lý để tránh những Thiệt hại hoặc (ii) Chúng tôi và người đại diện của Chúng tôi không thể thực hiện các biện pháp như vậy.

16.5.  Quy định chung

Trong chừng mực không mâu thuẫn với các quy định trên và bất kể có nằm trong phạm vi áp dụng của Công ước hay không, thì:

16.5.1.     Chúng tôi chỉ chịu trách nhiệm bồi thường Thiệt hại trong trường hợp Hành khách chết hoặc bị thương do tai nạn xảy ra trong tàu bay, trong thời gian Chúng tôi đưa Hành khách lên tàu bay hoặc rời tàu bay.

16.5.2.     Chúng tôi chỉ chịu trách nhiệm đối với những Thiệt hại phát sinh trên chuyến bay của mình. Nếu Chúng tôi xuất Vé hay làm thủ tục Hành lý cho Hành khách trên những chuyến bay của Hãng vận chuyển khác thì Chúng tôi chịu trách nhiệm như là một đại lý của Hãng vận chuyển đó.

16.5.3.     Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ Thiệt hại nào do việc Chúng tôi tuân theo hoặc do việc Hành khách không tuân theo các quy định của pháp luật hoặc các quy định, sắc lệnh và yêu cầu của Chính phủ.

16.5.4.     Trừ khi Điều lệ vận chuyển này quy định khác đi, trách nhiệm bồi thường của Chúng tôi được giới hạn đối với các Thiệt hại thực tế được Hành khách chứng minh và phù hợp với các quy định của Luật áp dụng.

16.5.5.     Nếu Hành khách được vận chuyển trong tình trạng tâm thần hoặc tuổi tác hoặc tình trạng cơ thể có thể gây nguy hiểm hay rủi ro cho chính Hành khách đó thì Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ đau ốm, thương tổn hay tàn tật, kể cả sự thiệt mạng do một trong những tình trạng nêu trên hoặc do hậu quả của tình trạng đó gây ra.

16.5.6.     Nếu Hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay mà không được cung cấp chỗ hoặc không được cung cấp đúng hạng dịch vụ thì Chúng tôi chỉ chịu trách nhiệm về những thiệt hại mà Hành khách phải chịu do lỗi của Chúng tôi, nhưng trách nhiệm của Chúng tôi trong trường hợp này được giới hạn ở mức hoàn lại những chi phí hợp lý của Hành khách về chỗ ở, ăn uống, thông tin và đi lại từ/ đến sân bay và bồi thường những thiệt hại mà Hành khách phải chịu theo quy định được công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi.

16.5.7.     Bất kỳ sự loại bỏ trách nhiệm hoặc giới hạn trách nhiệm nào của Chúng tôi được áp dụng và vì lợi ích của nhân viên, người phục vụ và đại diện của Chúng tôi cũng như bên có tàu bay do Chúng tôi khai thác và nhân viên, người phục vụ và đại diện của họ. Tổng số tiền bồi thường thiệt hại mà Chúng tôi và nhân viên, người phục vụ, đại diện của Chúng tôi phải chịu không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều lệ vận chuyển này và các Luật áp dụng có liên quan.

16.5.8.     Trừ khi có quy định khác tại Điều lệ này, không một nội dung nào trong Điều lệ vận chuyển này hủy bỏ bất kỳ một sự miễn trừ hay giới hạn trách nhiệm nào của Chúng tôi do Công ước hay luật định.

16.5.9.     Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với những Thiệt hại gây ra bởi các Điều kiện bất khả kháng đối với Chúng tôi như thiên tai, chiến tranh, đình công…

ĐIỀU 17. THỜI HẠN KHIẾU NẠI VÀ KHỞI KIỆN

17.1.  Thời hạn khiếu nại Hành lý

17.1.1.     Việc Hành khách nhận Hành lý mà không có khiếu nại tại nơi giao nhận hành lý là bằng chứng đầy đủ rằng Hành lý đã được giao trả nguyên vẹn và phù hợp với hợp đồng vận chuyển, ngoại trừ trường hợp Hành khách có căn cứ rõ ràng chứng minh khác đi.

17.1.2.     Văn bản khiếu nại

Trước khi khởi kiện về mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, vận chuyển chậm Hành lý ký gửi, người có quyền nhận Hành lý gửi phải khiếu nại bằng văn bản đến Chúng tôi.

Văn bản khiếu nại chỉ được chấp nhận khi người có quyền nhận Hành lý gửi văn bản cho Chúng tôi trong thời hạn sau đây:

17.1.2.1. Bảy ngày kể từ ngày nhận hành lý trong trường hợp thiếu hụt, hư hỏng hành lý.

17.1.2.2. Bảy ngày kể từ ngày lẽ ra phải nhận được hành lý trong trường hợp mất một hay nhiều kiện hành lý.

17.1.2.3. Hai mươi mốt ngày kể từ ngày đã nhận được hành lý trong trường hợp hành lý bị vận chuyển chậm.

17.2.  Thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Chúng tôi đối với Thiệt hại xảy ra cho Hành khách, Hành lý là trong vòng hai năm, kể từ ngày tàu bay đến địa điểm đến, ngày tàu bay phải đến địa điểm đến hoặc từ ngày việc vận chuyển bị chấm dứt, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn nhất. Phương pháp tính thời gian do luật nơi có tòa án thụ lý vụ kiện quy định.

ĐIỀU 18. HIỆU LỰC VÀ SỬA ĐỔI

18.1.  Điều lệ vận chuyển này và Quy định của Hãng vận chuyển có thể sửa đổi, bổ sung vào bất cứ thời điểm nào. Bất kỳ sửa đổi, bổ sung nào của Điều lệ vận chuyển này sẽ được đăng ký với Nhà chức trách và công bố trên Website và Ứng dụng di động của Chúng tôi ngay sau khi được Nhà chức trách phê chuẩn. Điều lệ vận chuyển này sẽ có hiệu lực sau 03 ngày kể từ ngày công bố.

18.2.  Điều lệ vận chuyển này được áp dụng cho các hành trình thực hiện từ ngày 26/11/2018 phù hợp với quy định và hiệu lực của Công ước.

18.3.  Không một nhân viên, người làm thuê hoặc đại diện nào của Chúng tôi có quyền sửa đổi, điều chỉnh hay loại bỏ bất kỳ một điều khoản nào trong Điều lệ vận chuyển này.

ĐIỀU 19. ĐIỀU KIỆN KHÁC

Quyền và nghĩa vụ của Chúng tôi trong việc vận chuyển Hành khách và Hành lý của Hành khách còn được thực hiện theo các quy định pháp luật khác có liên quan.

ĐIỀU 20. TIÊU ĐỀ, ĐỀ MỤC

Các tiêu đề và đề mục của các Điều khoản trong Điều lệ vận chuyển này là để tham chiếu đến các Điều khoản, không sử dụng cho việc diễn giải nội dung của Điều khoản đó.

Tại sao tôi phải thực hiện khai báo y tế?

Tại sao phải yêu cầu hành khách khi đi máy bay bắt buộc khai báo y tế: 

– Khi bạn khai báo trung thực lộ trình di chuyển, tình hình sức khỏe của bản thân,… nhà chức trách mới có thể liên hệ với bạn để thông báo nếu như khu vực bạn vừa đi qua phát sinh dịch bệnh.

– Nếu bạn đến từ vùng có dịch như: Trung Quốc, Hàn Quốc, hoặc một số nước châu Âu,… những khu vực đã có hàng ngàn ca nhiễm và hàng trăm người chết vì dịch bệnh, việc khai báo y tế đương nhiên rất cần thiết cho bạn và cộng đồng.

– Nhưng nếu bạn đi từ vùng chưa có dịch về nước, thì việc khai báo y tế có cần thiết không? Câu trả lời vẫn là “Có”. Bởi vì mặc dù bạn đến từ vùng không có dịch, nhưng trong quá trình di chuyển, bạn đã tiếp xúc với nhiều người đến từ nhiều  khu vực khác nhau, hoặc tiếp xúc với những vật dụng công cộng ở sân bay và trên máy bay. Việc bạn bị lây nhiễm từ những nguồn này là hoàn toàn có thể. Vì người nhiễm virus Covid-19 có thời gian ủ bệnh lên tới 14 ngày (1 vài trường hợp được báo cáo lên tới 27 ngày) nên đừng chủ quan khi thấy mình hoặc người quanh mình không có bất cứ biểu hiện bất thường nào nhé.

– Hãy nghiêm túc và trung thực khai báo y tế tại sân bay theo hướng dẫn của nhân viên để giữ gìn cho bản thân và thể hiện trách nhiệm với cộng đồng và đất nước nhé.

Để khai báo y tế bạn có thể truy cập vào website: https://tokhaiyte.vn/

Hãy Liên hệ với IFLY để được hướng dẫn đặt vé và khai báo y tế một cách nhanh chóng, dễ dàng. Hotline 0774494292

Làm gì khi hành lý bị thất lạc?

Làm gì khi bị thất lạc hành lý?

Khi đi máy bay nếu bị thất lạc hành lý, bạn vui lòng thực hiện như sau:

  • Khi bị thất lạc hành lý, hành khách cần thông báo với hãng hàng không và lập biên bản tại khu vực nhận hành lý. Hãng hàng không sẽ kiểm tra lại quá trình tiếp nhận và vận chuyển hành lý để tìm hành lý thất lạc cho hành khách. Sau khi tìm được hành lý thất lạc, hãng vận chuyển sẽ liên hệ thông báo tới khách đến nhận hành lý hoặc hành lý được chuyển phát tới địa chỉ của khách. Trường hợp hành lý thất lạc không được tìm thấy hãng sẽ bồi thường theo quy định được ghi trong điều lệ vận chuyển của hãng.
  • Ngay khi nhận hành lý và có phát hiện tổn thất về hành lý (mất cắp, thiệt hại, chậm trễ), bạn phải thông báo cho hãng hàng không ngay sau khi phát hiện ra tổn thất đó tại địa điểm trả hành lý để hãng lập Biên bản bất thường (PIR).
  • Trường hợp bạn phát hiện ra tổn thất đối với hành lý ký gửi của mình thì phải gửi thư khiếu nại bồi thường trong vòng 07 ngày (tính theo dấu bưu điện) kể từ ngày bạn nhận được kiện hành lý đó.
  • Tất cả khiếu nại nêu trên phải được lập bằng văn bản. Các trường hợp khiếu nại của bạn gửi sau thời hạn quy định nêu trên hoặc không bằng văn bản đều không được hãng hàng không xem xét và giải quyết.

Vài mẹo nhỏ giúp bạn phòng tránh khả năng thất lạc hành lý tại sân bay:

   – Dán thông tin của bạn bên ngoài va li. 

   – Mang quần áo dự phòng trong hành lý xách tay.

   – Khi làm thủ tục về hành lý tại sân bay, bạn hãy nhớ chắc chắn, nhân viên đã gắn mắc phiếu gửi hành lý cho va li của bạn.

   – Không để đồ vật có giá trị vào hành lý ký gửi.

   – Nhớ những gì bạn mang theo để tránh thất lạc hoặc lấy thiếu hành lý.

   – Ngay khi phát hiện ra việc mất hành lý, điều đầu tiên bạn phải thật bình tĩnh, hãy ở tại khi vực lấy hành lý và đến quầy thông tin về hành lý ở sân bay, trình báo. Cung cấp những thông tin mà bạn có để thuận tiện cho công việc điều tra. Đây chính là lúc các giấy tờ như thẻ hành lý, vé máy bay trở nên vô cùng quan trọng.

Thủ tục đăng ký xe lăn khi đi máy bay?

Dịch vụ xe lăn là dịch vụ trợ giúp hành khách bị tàn tật, hoặc thể trạng yếu không thể tự đi lại bình thường:

Xe lăn trợ giúp bao gồm 3 loại sau:

  • Dịch vụ xe lăn trên sân đỗ trợ giúp hành khách có khả năng tự di chuyển lên, xuống máy bay và trong khoang hành khách của máy bay, nhưng cần trợ giúp bằng xe lăn dưới mặt đất (trong nhà ga, trên sân đỗ).
  • Dịch vụ xe lăn lên xuống máy bay (WCHS) trợ giúp hành khách có khả năng tự di chuyển trong khoang hành khách của máy bay nhưng cần trợ giúp bằng xe lăn dưới mặt đất, trợ giúp (có thể sử dụng đường ống, xe nâng hoặc trợ giúp của nhân viên hàng không) trong quá trình lên, xuống máy bay.
  • Dịch vụ xe lăn trên máy bay (WCHC) trợ giúp hành khách không có khả năng tự di chuyển ở mọi vị trí. Hành khách này cần sự trợ giúp bằng xe lăn dưới mặt đất, trợ giúp (có thể sử dụng đường ống, xe nâng hoặc trợ giúp của nhân viên hàng không) trong quá trình lên, xuống máy bay và trợ giúp bằng xe lăn chuyên dụng khi di chuyển trong khoang hành khách của máy bay. Xe lăn chuyên dụng là thiết bị có sẵn, đi kèm với máy bay.

Điều kiện phục vụ:

  • Khách cần phải đặt dịch vụ xe lăn trước 24 tiếng so với giờ khởi hành dự kiến
  • Hành khách đủ sức khỏe thực hiện hành trình. Trường hợp khách là người bị bệnh, phải hoàn tất các thủ tục đảm bảo đủ sức khỏe thực hiện hành trình (khách phải xác nhận sức khỏe trước chuyến bay).
  • Số lượng khách tối đa trên mỗi chuyến bay: Giới hạn tùy theo loại dịch vụ xe lăn khách yêu cầu.
  • Khách cần hỗ trợ lên xuống tàu bay: được yêu cầu phải có người từ 18 tuổi trở lên, đầy đủ sức khỏe đi cùng để hỗ trợ khách lên/xuống cầu thang (tại các sân bay không có thiết bị xe nâng) và trong khoang máy bay; Mỗi hành khách đi cùng với 01 khách cần hỗ trợ lên xuống tàu bay.
  • Khách cần hỗ trợ trên tàu bay: Hãng chỉ chấp nhận chuyên chở đối với hành khách chấp nhận việc không có thiết bị hỗ trợ trên khoang tàu bay và thõa mãn các điều kiện như khách cần hỗ trợ lên xuống tàu bay

Các dịch vụ kèm theo khác:

  • Nếu hành khách yêu cầu dịch vụ tiếp viên đi kèm thì phải đặt trước, được xác nhận và trả giá dịch vụ tiếp viên đi kèm. Mức giá dịch vụ tiếp viên đi kèm: Bằng mức giá áp dụng cho người lớn tương ứng với khoang dịch vụ mà khách yêu cầu dịch vụ sử dụng.
Muốn sử dụng bình oxy y tế trên máy bay đăng ký thế nào?

Dịch vụ cung ứng bình ôxy y tế cho hành khách là người bệnh (MEDA) cần sử dụng bình ôxy y tế trong hành trình bay theo yêu cầu của bác sỹ tại các cơ sở y tế được Vietnam Airlines chấp nhận. Điều kiện vận chuyển:

  • Yêu cầu dịch vụ bình ôxy y tế trên máy bay cần phải được đặt trước ít nhất 72 tiếng trước giờ khởi hành dự định, nếu không nhân viên đặt vé sẽ chuyển hành khách sang chuyến bay khác hay từ chối yêu cầu dịch vụ hay thông báo lập tức đến trung tâm SSR.
  • Hành khách sử dụng dịch vụ bình ôxy y tế trên máy bay cần phải hoàn tất thủ tục xác nhận sức khoẻ trước chuyến bay theo đúng quy định của Vietnam Airlines Hành khách sử dụng dịch vụ bình ôxy y tế trên máy bay phải có bác sỹ hoặc y tá đi cùng để chăm sóc trong suốt chuyến bay. Khoảng trống thích hợp trên máy bay để lắp đặt bình ôxy y tế tùy thuộc vào mỗi loai máy bay riêng biệt.
  • Không chấp nhận vận chuyển nhiều hơn 1 hành khách sử dụng dịch vụ bình ôxy y tế trên máy bay trên một chuyến bay.
  • Chỉ chấp nhận chuyên chở Hành khách sử dụng dịch vụ bình ôxy y tế trên máy bay trên khoang hạng phổ thông Hành khách thuộc đối tượng bệnh lý có nhu cầu sử dụng thuốc và các dụng cụ y tế cần thiết khác trên máy bay Những hành khách là người bệnh phải có đầy đủ thuốc và các dụng cụ điều trị khác. Nếu hành khách có nhu cầu đem theo và sử dụng các dụng cụ đó (ngoại trừ các bình xịt) trên máy bay thì phải thông báo trước với Vietnam Airlines để được chấp thuận vận chuyển.
  • Nếu hành khách là bệnh nhân tiểu đường và/hoặc bệnh khác có nhu cầu sử dụng bơm kim tiêm trên máy bay để tiêm hoặc truyền dịch theo chỉ định của bác sỹ tại cơ sở y tế được Vietnam Airlines chấp nhận, việc chấp nhận yêu cầu mang bơm kim tiêm lên máy bay của hành khách được thực hiện theo nguyên tắc sau:
  • Hành khách phải đáp ứng yêu cầu về điều kiện vận chuyển của Vietnam Airlines như với hành khách là người bệnh (MEDA).
  • Dịch vụ này chỉ áp dụng trên các đường bay trung và đường bay dài có thời gian bay ít nhất từ 02h30 phút trở lên. Hành khách không được phép tự mang bơm kim tiêm (bao gồm trường hợp có thuốc hoặc không có thuốc trong bơm kim tiêm) lên máy bay và mang ra khỏi máy bay. Bơm kim tiêm đưa lên máy bay phải còn nguyên đóng gói của nhà sản xuất và được đựng trong túi nhựa trong suốt và phải qua kiểm tra an ninh hàng không như đối với các đồ vật phục vụ khác trên chuyến bay.
  • Hành khách MEDA tự tiêm hoặc người đi cùng hành khách MEDA tiêm cho hành khách. Hành khách MEDA tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng bơm kim tiêm của mình trên máy bay.
  • Hành khách phải chấp hành mọi yêu cầu, hướng dẫn của nhân viên Vietnam Airlines.
Phụ nữ mang thai có được đi máy bay không?

NHỮNG LƯU Ý CHO PHỤ NỮ MANG THAI ĐI MÁY BAY

Việc di chuyển bằng máy bay đa phần là an toàn đối với phụ nữ mang thai khỏe mạnh, không có nguy cơ bệnh lý kèm theo, không làm gia tăng các nguy cơ biến chứng thai kỳ.

Tuy nhiên, việc di chuyển bằng máy bay không được khuyến khích đối với phụ nữ mang thai có nguy cơ về bệnh lý nội khoa hay sản khoa. Do vậy, hành khách mang thai cần có tư vấn của bác sỹ trước khi đi máy bay.

Chuẩn bị trước chuyến bay:

  • Tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi khởi hành để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé cho suốt hành trình di chuyển bằng đường hàng không.
  • Tham khảo ý kiến bác sỹ nếu hành khách gặp vấn đề về việc thiếu máu, thai nghén hoặc có những bất thường, đe dọa sảy thai … trong suốt quá trình mang thai.
  • Giảm thiểu sự căng thẳng trong hành trình.
  • Vì sự an toàn của mình, hãy thông báo tình trạng mang thai cho IFLY khi mua vé  và tìm hiểu thật cụ thể thông tin dưới đây nhé.

Phụ nữ có thai đi máy bay cần những giấy tờ, thủ tục gì?

Phụ nữ có thai đi máy bay cần những giấy tờ, thủ tục gì?

1. Phụ nữ mang thai đi máy bay bắt buộc phải có một trong các loại giấy tờ sau:

Khi làm thủ tục bay, phụ nữ mang thai cũng cần xuất trình 1 trong các loại giấy tờ sau:

  • Chứng minh nhân dân
  • Thẻ căn cước công dân
  • Hộ chiếu
  • Giấy phép lái xe
  • Giấy chứng nhận của các lực lượng vũ trang
  • Thẻ Đảng viên
  • Thẻ Nhà báo
  • Thẻ Đại biểu Quốc hội
  • Thẻ Kiểm soát an ninh hàng không, sân bay
  • Thẻ nhận dạng của Hãng hàng không Việt Nam

Trong trường hợp không có Chứng minh nhân dân và không có bất kỳ giấy tờ nào khác để thay thế, hành khách là phụ nữ mang thai cũng buộc phải làm Giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận (giấy xác nhận có các thông tin thể hiện nội dung như sau: cơ quan xác nhận, người xác nhận;ngày, tháng, năm xác nhận; họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú của người được xác nhận; lý do xác nhận); Các giấy xác nhận, chứng nhận trên có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhận, chứng nhận.

Trường hợp không có bất kỳ một loại giấy tờ nào và cũng không thể làm Giấy xác nhận nhân thân thì chắc chắn sẽ không thể thực hiện được chuyến bay.

Khi phụ nữ mang thai đi máy bay

2. Phụ nữ mang thai cần mang thêm Giấy Xác Nhận Sức Khỏe

Bên cạnh các loại giấy tờ tùy thân phụ nữ mang thai đi máy bay còn cần mang thêm Giấy Xác Nhận Sức Khỏe và giấy này được yêu cầu theo từng hãng hàng không. Cụ thể như sau:

a. Hãng Vietnam Airlines  (không vận chuyển hành khách là phụ nữ mang thai từ trên 36 tuần)

  • Phụ nữ mang thai dưới 32 tuần: Được chấp nhận vận chuyển như những hành khách thông thường khác, không cần xác nhận sức khỏe.
  • Phụ nữ mang thai từ 32 – 36 tuần: Phải xác nhận sức khỏe trước chuyến bay
  • Phụ nữ mang thai Trên 36 tuần; hoặc có thời gian dự kiến sinh  trong vòng 07 ngày; hoặc phụ nữ sau khi sinh 07 ngày: Vì sự an toàn về sức khỏe của hành khách, Vietnam Airlines không vận chuyển hành khách trong trường hợp này
  • Phụ nữ mang thai là và các trường hợp đặc biệt sau đây cần xác nhận sức khỏe trước chuyến bay:
  • Không xác định được rõ ràng thời gian mang thai/ thời gian sinh nở; hoặc
  • Trước đây đã từng sinh đôi, sinh ba, đa thai…; hoặc
  • Có thể xảy ra những trục trặc trong khi sinh nở; hoặc
  • Có thai thông qua phương pháp thụ tinh nhân tạo

(*) Thời gian mang thai được tính đến ngày khởi hành của mỗi chuyến bay.

(**) Vietnam Airlines chấp nhận các giấy tờ khác thay thế cho MEDIF II như sau:

Giấy khám thai, sổ khám thai, phiếu siêu âm, số sức khỏe được bác sỹ xác nhận và trong đó bao gồm ít nhất các thông tin sau đây:

– Thai đơn hay sinh đôi, sinh ba …

– Tuần của thai

– Ngày dự kiến sinh

– Tình trạng sức khỏe bà mẹ và thai nhi tốt

– Được phép đi lại bằng máy bay

Nếu hành khách đi trên các chuyến bay quốc tế, hãy mang theo bộ hồ sơ y tế bằng tiếng Anh có xác nhận của phòng công chứng có tư cách pháp nhân để thực hiện các thủ tục cần thiết. 

Hiệu lực giấy tờ theo dõi sức khỏe

Hành khách mang thai lập hồ sơ trong vòng 07 ngày trước ngày dự định khởi hành chặng bay đầu tiên. Hồ sơ này vẫn được chấp nhận cho chặng bay tiếp theo nếu hành khách là phụ nữ có thai không phát sinh vấn đề về sức khỏe trong suốt hành trình và vẫn đáp ứng thời hạn thai dưới 36 tuần tính đến ngày khởi hành của chặng bay

b. Hãng VietJet Air (không vận chuyển hành khách là phụ nữ mang thai từ trên 32 tuần)

  • Phụ nữ mang thai đến đủ 27 tuần: Yêu cầu cung cấp giấy tờ xác nhận số tuần mang thai và ký giấy thỏa thuận miễn trừ trách nhiệm.
  • Phụ nữ mang thai trên 27 tuần đến đủ 32 tuần: Yêu cầu phải xuất trình được sổ/giấy khám thai thỏa mãn các điều kiện sau:

– Do các bác sĩ chuyên khoa xác nhận.

– Lần khám gần nhất không quá 07 ngày so với ngày khởi hành thực tế.

– Xác nhận tình trạng sức khỏe của khách và thai nhi tốt hoặc bình thường. Đối với tình trạng bất thường khách phải hoàn tất các thủ tục đảm bảo đủ sức khỏe thực hiện hành trình.

  • Phụ nữ mang thai trên 32 tuần: VietJet Air từ chối vận chuyển.
  • Phụ  nữ mang thai với các trường hợp đặc biệt: Đối với tình trạng sức khỏe của khách không bình thường; mang song thai trở lên; hoặc có thai bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo; hoặc thai nhi phát triển không bình thường phải hoàn tất các thủ tục đảm bảo đủ sức khỏe thực hiện hành trình theo hướng dẫn như khách phải xác nhận sức khỏe trước chuyến bay.

c. Hãng Pacific Airlines (không vận chuyển hành khách là phụ nữ mang thai trên 36 tuần)

  • Phụ nữ mang thai dưới 28 tuần và có sức khỏe bình thường thì không cần phải mang theo sổ khám thai, nhưng phải ký bản miễn trừ trách nhiệm tại thời điểm làm thủ tục đăng ký chuyến bay.
  • Phụ nữ mang thai từ trên 28 tuần đến 36 tuần được yêu cầu phải có sổ/giấy khám thai hoặc giấy khám sức khỏe được xác nhận trong thời gian không quá 10 ngày so với ngày khởi hành. Trong giấy khám này phải có các thông tin: Ngày sinh nở dự kiến, hành khách mang thai một hay đa thai, khách mang thai bình thường và không gặp trục trặc trong thời gian thai kỳ. Hành khách có thai phải ký bản miễn trừ trách nhiệm tại thời điểm làm thủ tục đăng ký chuyến bay.
  • Phụ nữ mang thai trên 36 tuần: Pacific Airlines từ chối vận chuyển.

 

d. Hãng Bamboo Airways (không vận chuyển hành khách là phụ nữ mang thai từ 36 tuần)

  • Phụ nữ mang thai < 28 tuần: Hành khách được chấp nhận vận chuyển như hành khách thông thường. Tuy nhiên khách cần xuất trình được bằng chứng chứng minh được tuần tuổi của thai (như Giấy khám thai/ Sổ khám thai định kỳ/ Phiếu siêu âm /Sổ sức khỏe hoặc ảnh chụp của một trong số các loại giấy tờ trên, trong đó xác định được tuần tuổi của thai.
  • Phụ nữ mang thai từ 28 tuần đến dưới 32 tuần: Hành khách vui lòng xuất trình được Giấy khám thai/Sổ khám thai định kỳ/Phiếu siêu âm/Sổ sức khỏe/giấy xác nhận của bác sỹ có đầy đủ các thông tin sau:
  • Do các bác sĩ chuyên khoa xác nhận
  • Thai đơn hay thai đôi, thai ba …
  • Tuần tuổi của thai
  • Ngày dự kiến sinh
  • Tình trạng sức khỏe bà mẹ và thai nhi tốt hoặc bình thường.

Hồ sơ có giá trị trong vòng 15 ngày so với ngày khởi hành thực tế của chặng bay đầu tiên. Hồ sơ này vẫn được chấp nhận cho chặng bay tiếp theo nếu hành khách không phát sinh vấn đề về sức khỏe trong suốt hành trình và vẫn đáp ứng thời hạn thai dưới 32 tuần tính đến ngày khởi hành thực tế của chặng bay tiếp theo.

  • Phụ nữ mang thai từ 32 tuần đến dưới 36 tuần: Khách phải xuất trình được mẫu thông tin y tế MEDIF II (có xác nhận của bác sỹ) hoặc giấy xác nhận của bác sỹ không theo mẫu hoặc Giấy khám thai / Sổ khám thai định kỳ / Phiếu siêu âm / Sổ sức khỏe có đầy đủ các thông tin sau:
  • Do các bác sĩ chuyên khoa xác nhận
  • Thai đơn hay thai đôi, thai ba …
  • Tuần tuổi của thai
  • Ngày dự kiến sinh
  • Tình trạng sức khỏe bà mẹ và thai nhi tốt hoặc bình thường, đủ sức khỏe thực hiện chuyến bay.

Hồ sơ có giá trị trong vòng 07 ngày so với ngày khởi hành thực tế của chặng bay đầu tiên. Hồ sơ này vẫn được chấp nhận cho chặng bay tiếp theo nếu hành khách không phát sinh vấn đề về sức khỏe trong suốt hành trình và vẫn đáp ứng thời hạn thai theo giới hạn tuần tuổi thai theo quy định tính đến ngày khởi hành thực tế của chặng bay tiếp theo.

  • Phụ nữ mang thai từ 36 tuần: Bamboo Airways từ chối vẫn chuyển

 

Khi đi máy bay, bên cạnh giấy tờ tùy thân theo quy định, phụ nữ mang thai cần mang theo Giấy Xác Nhận Sức Khỏe theo đúng yêu cầu của từng hãng hàng không

Khi đi máy bay, bên cạnh giấy tờ tùy thân theo quy định, phụ nữ mang thai cần mang theo Giấy Xác Nhận Sức Khỏe theo đúng yêu cầu của từng hãng hàng không

3. Những lưu ý về sức khỏe để giúp phụ nữ mang thai có một chuyến bay suôn sẻ

a. Lựa chọn thời điểm bay hợp lý

Thông thường, thời điểm để phụ nữ mang thai có thể di chuyển bằng máy bay một cách an toàn là vào 3 tháng giữa của thai kỳ (tháng 4, 5, 6). Tuy nhiên trên thực tế, nếu có sức khỏe tốt và không gặp bất kỳ vấn đề bất thường nào, bạn hoàn toàn có thể đi máy bay vào các tháng 7, 8, 9 của thai kỳ, miễn là bạn tuân thủ đúng theo quy định về thời gian bay của các hãng hàng không dành cho phụ nữ mang thai.

b. Lưu ý gì khi đặt vé máy bay cho phụ nữ mang thai?

Phụ nữ mang thai được xem là đối tượng hành khách đặc biệt trên chuyến bay và sức khỏe của thai phụ cần được ưu tiên hơn so với các hành khách khác. Chính vì thế khi đặt vé máy bay, phụ nữ mang thai cần lưu ý những điều sau đây:

  • Thông báo với nhân viên hãng, phòng vé hoặc đại lý về tình trạng mang thai, tuổi thai để được tư vấn thật cụ thể về các quy định, thủ tục cần thiết khi bay.
    Tốt nhất nên sử dụng dịch vụ chọn chỗ ngồi và nên chọn ghế ở phía giữa khoang, gần cánh máy bay để giảm thiểu dao động và áp suất khi máy bay hạ cánh, cất cánh hoặc rơi vào vùng nhiễu loạn áp suất.
  • Tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi khởi hành để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé cho suốt hành trình di chuyển bằng đường hàng không.
  • Tham khảo ý kiến bác sỹ nếu hành khách gặp vấn đề về việc thiếu máu, thai nghén hoặc có những bất thường, đe dọa sảy thai … trong suốt quá trình mang thai. Có thể chọn một phương tiện khác để di chuyển. Trong trường hợp bắt buộc phải di chuyển bằng máy bay, nên xin tư vấn của bác sỹ và tốt hơn hết, nên có y tá đi kèm trong suốt chuyến bay.

               Một số trường hợp sau đây cần cẩn trọng và cân nhắc việc di chuyển bằng máy bay: 

  • Tăng huyết áp trong thai kỳ.
  • Tăng đường huyết hoặc tiểu đường mà chưa được kiểm soát hay kiểm soát kém.
  • Bệnh hồng cầu hình liềm (bệnh hồng cầu dễ vỡ khi ở trên cao và nồng độ oxy thấp).
  • Có nguy cơ sinh non và có những bất thường về rau thai.

Nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào về sức khỏe hoặc thai nhi, cần cân nhắc về việc di chuyển bằng máy bay

Nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào về sức khỏe hoặc thai nhi, cần cân nhắc về việc di chuyển bằng máy bay

c. Sau khi đặt vé, hãy khám thai và chuẩn bị giấy tờ đầy đủ

Như đã nói ở trên, phụ nữ mang thai đi máy bay bên cạnh giấy tờ tùy thân thì còn được yêu cầu mang thêm Giấy Xác Nhận Sức Khỏe. Giấy này lại được quy định khác nhau với mỗi hãng hàng không. Vì vậy, sau khi đặt vé máy bay bạn hãy nhanh chóng khám thai và chuẩn bị thật đầy đủ các loại giấy tờ xác nhận sức khỏe theo đúng quy định của hãng hàng không bạn bay.

d. Trên máy bay, phụ nữ có thai nên chú ý gì?

  • Phụ nữ mang thai khi trên máy bay cần chú ý thắt dây an toàn theo yêu cầu của các tiếp viên để đảm bảo tuyệt đối cho sức khỏe của mẹ và thai nhi.
  • Trên các chuyến bay dài, phụ nữ mang thai cũng không nên ngồi lâu một chỗ. Ngoại trừ các khoảng thời gian yêu cầu không rời khỏi chỗ ngồi như lúc máy bay cất cánh/ hạ cánh, bạn hoàn toàn có thể đi lại và tập những động tác thể dục nhẹ nhàng như xoay cổ, duỗi tay, massage bắp chân… giúp tránh được tình trạng mệt mỏi.
  • Nên uống nhiều nước, ưu tiên sữa và nước hoa quả bởi độ ẩm khá thấp trên máy bay có thể khiến quá trình mất nước diễn ra nhanh hơn.

Một mùa du lịch đang đến, chắc hẳn bạn sẽ muốn “xả hơi” bằng một chuyến nghỉ dưỡng thật ý nghĩa trước khi đón em bé chào đời phải không? Hãy tìm hiểu và nắm rõ những thông tin cơ bản về các quy định bay dành cho phụ nữ mang thai để có một kỳ nghỉ hè suôn sẻ và thoải mái nhé.

Dịch vụ cho khách cần hỗ trợ xe lăn

Dịch vụ trợ giúp cho hành khách khuyết tật hoặc hành khách có thể trạng yếu, không thể tự đi lại bình thường, cần trợ giúp xe lăn khi sử dụng dịch vụ hàng không:

Khách cần sự hỗ trợ xe lăn được chia làm 3 loại sau:

  • Khách cần hỗ trợ trên sân đỗ (Wheelchair Ramp- WCHR): Là hành khách cần sự hỗ trợ di chuyển dưới mặt đất (bao gồm trong nhà ga, trên sân đỗ). Khách có khả năng tự di chuyển lên, xuống tàu bay và trong khoang hành khách của tàu bay.
  • Khách cần hỗ trợ lên xuống tàu bay (Wheelchair Step- WCHS): Là hành khách cần sự hỗ trợ di chuyển dưới mặt đất (trong nhà ga, trên sân đỗ), di chuyển lên xuống tàu bay. Khách có khả năng tự di chuyển trong khoang hành khách của tàu bay.
  • Khách cần hỗ trợ trên tàu bay ((Wheelchair Cabin- WCHC): Là hành khách cần sự hỗ trợ di chuyển dưới mặt đất (trong nhà ga, trên sân đỗ), di chuyển lên xuống tàu bay và di chuyển trong khoang hành khách của tàu bay. Khách không có khả năng tự di chuyển ở mọi vị trí.

Điều kiện chấp nhận vận chuyển:

  • Khách cần phải đặt dịch vụ xe lăn trước 48 tiếng so với giờ khởi hành dự kiến
  • Hành khách đủ sức khỏe thực hiện hành trình. Trường hợp khách là người bị bệnh, phải hoàn tất các thủ tục đảm bảo đủ sức khỏe thực hiện hành trình (khách phải xác nhận sức khỏe trước chuyến bay).
  • Số lượng khách tối đa trên mỗi chuyến bay: Giới hạn tùy theo loại dịch vụ xe lăn khách yêu cầu.
  • Khách cần hỗ trợ lên xuống tàu bay: được yêu cầu phải có người từ 18 tuổi trở lên, đầy đủ sức khỏe đi cùng để hỗ trợ khách lên/xuống cầu thang (tại các sân bay không có thiết bị xe nâng) và trong khoang máy bay; Mỗi hành khách đi cùng với 01 khách cần hỗ trợ lên xuống tàu bay.
  • Khách cần hỗ trợ trên tàu bay: Chúng tôi chỉ chấp nhận chuyên chở đối với hành khách chấp nhận việc không có thiết bị hỗ trợ trên khoang tàu bay và thõa mãn các điều kiện như khách cần hỗ trợ lên xuống tàu bay.